Võ Xuân Vinh Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm

Main Article Content

Abstract

Tóm tắt
Ở Việt Nam, các thông báo của các quỹ đầu tư lớn, đặc biệt là các quỹ đầu tư của nước ngoài luôn là những
thông tin có ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Bài viết sử dụng dữ liệu thu thập
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015 và phương pháp nghiên cứu sự
kiện để xem xét phản ứng của thị trường thông qua giá cổ phiếu với thông báo thay đổi cổ phiếu và tỷ trọng
trong danh mục quỹ Market Vectors Vietnam ETF (VNM). Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường không có
phản ứng với thông tin thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ VNM tại ngày công bố thông tin nhưng có phản
ứng trước và sau ngày công bố thông tin. Nghiên cứu tìm thấy chứng cứ ủng hộ cho lý thuyết về sự thay thế
không hoàn hảo cho trường hợp sự kiện thêm cổ phiếu vào danh mục quỹ VNM (giá tăng và giữ ở mức cân
bằng mới) và sự kiện tăng tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu trong danh mục quỹ VNM (giá giảm và giữ ở mức cân
bằng mới).
Nhận ngày 20 tháng 6 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 7 tháng 9 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 9 năm 2016
Từ khóa: Thay đổi cổ phiếu trong VNM, quỹ đầu tư nước ngoài, nghiên cứu sự kiện, lợi nhuận bất thường.

References

Tài liệu tham khảo
[1] Azevedo, A., Karim, M., Gregoriou, A. &
Rhodes, M., “Stock price and volume effects
associated with changes in the composition of
the FTSE Bursa Malaysian KLCI”, Journal of
International Financial Markets, Institutions and
Money, 28 (2014) 20.
[2] Batten, J.A. & Vo, X.V., “Foreign ownership in
emerging stock markets”, Journal of Multinational
Financial Management, 32 (2015) 15.
[3] Cai, J., “What's in the news? Information
content of S&P 500 additions”, Financial
Management, 36 (2007) 3.
[4] Elliott, W.B., Ness, B.F., Walker, M.D. &
Warr, R.S., “What drives the S&P 500 inclusion
effect? An analytical survey”, Financial
Management, 35(4) (2006) 31.
[5] Harris, L. & Gurel, E., “Price and volume
effects associated with changes in the S&P 500
list: New evidence for the existence of price
pressures”, The Journal of Finance, 41(4)
(1986) 815.
[6] Shleifer, A., “Do demand curves for stocks
slope down?”, The Journal of Finance, 41(3)
(1986) 579.
[7] Võ Xuân Vinh, “Sở hữu nước ngoài, hiệu quả
hoạt động và giá trị doanh nghiệp - Nghiên cứu
các công ty trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 96
(2014) 43.
[8] Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm, “Nghiên cứu
lợi nhuận bất thường khi xuất hiện khối lượng
giao dịch bất thường trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, Phát triển Kinh tế, 290
(2014) 21.
[9] Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm, “Giao dịch
của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo chi trả
cổ tức bằng tiền mặt: Nghiên cứu thực nghiệm
tại Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng,
121 (2016a) 11.
[10] Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm, “Phản ứng của
thị trường với thông tin thay đổi cổ phiếu trong
danh mục quỹ FTSE trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
223 (2016b) 41.
[11] Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm, “Phản ứng của
thị trường với thông tin thay đổi tỷ lệ nắm giữ
cổ phiếu trong danh mục FTSE”, Working
Paper, 2016c.
[12] Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm, “Thông tin
hàm chứa trong giao dịch cổ phiếu của nhà đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 225
(2016d) 46.
[13] Vo, X.V., “Foreign ownership and stock
return volatility - Evidence from Vietnam”,
Journal of Multinational Financial
Management, 30 (2015) 101.
[14] Vo, X.V., “Foreign ownership and stock market
liquidity-evidence from Vietnam”, Afro-Asian
Journal of Finance and Accounting, 6(1) (2016) 1.
[1] Vo, X.V., “Foreign ownership and dividend
policy - The case of Vietnam”, International
Journal of Banking, Accounting and Finance,
6(2) (2015) 73.