Research the Impact of Trade Facilitation on Trade between Vietnam and ASEAN: Empirical Analysis Based on Commercial Gravity Model
Main Article Content
Abstract
This research aims to calculate and measure the level of trade facilitation of ASEAN countries. The research selected five indicators of trade facilitation, including infrastructure, customs environment, e-commerce, policies environment and financial environment, to measure the degree of trade facilitation of ASEAN countries and used the Gravity model to empirically analyze the effect of trade facilitation of the ASEAN countries to trade between Vietnam - ASEAN. The study shows that trade facilitation profoundly affects Vietnam’s export and import flow. Based on the analysis results, the paper suggests some recommendations to boost Vietnam’s trade facilitation.
Keywords:
Trade facilitation, trade, gravity model of trade, ASEAN.
References
[1] J.S. Wilson, C.L. Mann, T. Otsuki, Trade Facilitation and Economic Development: A New Approach to Measuring the Impact [J], World Bank Economic Review. 17(3) (2003) 367-389.
[2] T. Hertel, T. Mirza, “The Role of Trade Facilitation in South Asian Economic Integration”, Study on Intraregional Trade and Investment in South Asia. ADB, 2009.
[3] Zhang Ya Bin, “Thuận lợi hóa thương mại các nước thuộc vành đai con đường tơ lụa và tiềm năng thương mại của Trung Quốc”, Tạp chí Kinh tế Trung Quốc. 5 (2016) 112-122.
[4] Ran Qi Zhao, Yang Dan Ping, “Nghiên cứu thực chứng ảnh hưởng của thuận lợi hóa thương mại các nước EU đến thương mại Trung Quốc”, Tạp chí Kỹ thuật và Quản lý. 2 (2018) 33-40.
[5] Gao Zhi Gang, Song Ya Dong, “Ảnh hưởng của thuận lợi hóa thương mại các nước thuộc vành đai con đường đến thương mại Trung Quốc”, Tạp chí Khoa học Xã hội Quý Châu. 7 (2018) 100-108.
[6] B. Shepherd, J.S. Wilson, “Trade Facilitation in ASEAN Member Countries: Measuring progress and assessing priorities [J]”, Social Science Electronic Publishing. 20 (2009) 367-383.
[7] “Thuận lợi hóa thương mại và hài hòa chính sách logistics tại các quốc gia ASEAN”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại - Đại học Ngoại thương. Số 63 (03/2014).
[8] Trịnh Thị Thu Hương, Phan Thị Thu Hiền, “Hiệp định thuận lợi hóa thương mại WTO cơ hội và thách thức đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại - Đại học Ngoại thương. Số 71 (03/2015).
[9] H. Nordås, R. Piermartini, “Infrastructure and trade”, WTO Staff Working Paper ERSD, 2004.
[10] J. Felipe, U. Kumar, “The Role of Trade Facilitation in Central Asia: A Gravity Model”, The Levy Institute Working Paper. 628 (2010).
[11] C.N. Kumar, “Prospects of Regional Economic Cooperation in South Asia”, Woodhead Publishing Limited. (2012) 101-115.
[12] APEC’s Trade Facilitation Action Plan: AMid-TermAssessment[R], 2004.
[13] J. Tinbergen, Shaping the world economy: A suggestions for an international economic policy [M], New York: The Twentieth Century Fund, 1962.
[14] P.A. Poyhonen, Tentative model for the volume of trade between countries [J], Weltwirtschatlliches Archiv. 90 (1963) 1.
[15] APEC, Assessing APEC Trade Liberalization and Facilitation: 1999 update[R], Economic Committee, Sigapore. (1999) 11.
[16] K. Itakura, “Impact of liberalization and improved connectivity and facilitation in ASEAN”, Journal of Asian Economics. 35 (2014) 2-11.
[17] APEC’s Trade Facilitation Action Plan: A Mid-Term Assessment [R], 2004.
[2] T. Hertel, T. Mirza, “The Role of Trade Facilitation in South Asian Economic Integration”, Study on Intraregional Trade and Investment in South Asia. ADB, 2009.
[3] Zhang Ya Bin, “Thuận lợi hóa thương mại các nước thuộc vành đai con đường tơ lụa và tiềm năng thương mại của Trung Quốc”, Tạp chí Kinh tế Trung Quốc. 5 (2016) 112-122.
[4] Ran Qi Zhao, Yang Dan Ping, “Nghiên cứu thực chứng ảnh hưởng của thuận lợi hóa thương mại các nước EU đến thương mại Trung Quốc”, Tạp chí Kỹ thuật và Quản lý. 2 (2018) 33-40.
[5] Gao Zhi Gang, Song Ya Dong, “Ảnh hưởng của thuận lợi hóa thương mại các nước thuộc vành đai con đường đến thương mại Trung Quốc”, Tạp chí Khoa học Xã hội Quý Châu. 7 (2018) 100-108.
[6] B. Shepherd, J.S. Wilson, “Trade Facilitation in ASEAN Member Countries: Measuring progress and assessing priorities [J]”, Social Science Electronic Publishing. 20 (2009) 367-383.
[7] “Thuận lợi hóa thương mại và hài hòa chính sách logistics tại các quốc gia ASEAN”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại - Đại học Ngoại thương. Số 63 (03/2014).
[8] Trịnh Thị Thu Hương, Phan Thị Thu Hiền, “Hiệp định thuận lợi hóa thương mại WTO cơ hội và thách thức đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại - Đại học Ngoại thương. Số 71 (03/2015).
[9] H. Nordås, R. Piermartini, “Infrastructure and trade”, WTO Staff Working Paper ERSD, 2004.
[10] J. Felipe, U. Kumar, “The Role of Trade Facilitation in Central Asia: A Gravity Model”, The Levy Institute Working Paper. 628 (2010).
[11] C.N. Kumar, “Prospects of Regional Economic Cooperation in South Asia”, Woodhead Publishing Limited. (2012) 101-115.
[12] APEC’s Trade Facilitation Action Plan: AMid-TermAssessment[R], 2004.
[13] J. Tinbergen, Shaping the world economy: A suggestions for an international economic policy [M], New York: The Twentieth Century Fund, 1962.
[14] P.A. Poyhonen, Tentative model for the volume of trade between countries [J], Weltwirtschatlliches Archiv. 90 (1963) 1.
[15] APEC, Assessing APEC Trade Liberalization and Facilitation: 1999 update[R], Economic Committee, Sigapore. (1999) 11.
[16] K. Itakura, “Impact of liberalization and improved connectivity and facilitation in ASEAN”, Journal of Asian Economics. 35 (2014) 2-11.
[17] APEC’s Trade Facilitation Action Plan: A Mid-Term Assessment [R], 2004.