Chuỗi giá trị dịch vụ công: Kinh nghiệm từ Canada và New Zealand
Main Article Content
Abstract
Tóm tắt. Hiện nay, đổi mới khu vực công là một chủ đề được quan tâm tại nhiều quốc gia. Phục vụ cho sứ mệnh này, các nhà khoa học Canada đã đề xuất mô hình “Chuỗi giá trị dịch vụ khu vực công” miêu tả mối quan giữa sự gắn kết của người lao động, sự hài lòng của công dân và lòng tin của người dân, đồng thời chỉ ra những yếu tố quyết định nằm phía sau mỗi thành phần. Chuỗi dịch vụ khu vực công đã được áp dụng và thu được những kết quả thực nghiệm tích cực ở Canada và New Zealand. Theo đó, khu vực công đánh giá được vị thế hiện tại của mình, xác định những điểm yếu, và hành động cải tiến tiếp theo. Bằng một phân tích cho Việt Nam, các tác giả nhận thấy có một số hành động được đề xuất trong mô hình đã được thực hiện trong khuôn khổ Chương trình tổng thể về cải cách hành chính 2001-2010, và Chuỗi giá trị dịch vụ khu vực công có thể được khai thác sâu rộng hơn để đóng góp vào những cải cách hành chính hiện tại.
References
[1] Chính phủ (2001), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Hà Nội.
[2] Accenture (2008), Measuring People’s Impressions of Public Service Value.
[3] Capgemini (2009), Department of the Future: Transforming Public Service and Reducing Cost.
[4] Frederick F. Reichheld và W. Earl Sasser Jr. (1990), “Zero Defections: Quality Comes to Services”, HBR September - October.
[5] Institute for Citizen-Centred Service, Citizen First 5. 2005: Toronto.
[6] James L. Heskett, Thomas O. Jones, Gary W. Loveman, W. Earl Sasser, Jr., and Leonard A. Schlesinger (1994), Putting Service Profit Chain to Work, Harvard Business Review, March – April.
[7] New Zealand State Services Commission, Kiwis Count 2009 (2010), New Zealanders’ Satisfaction with Public Services.
[8] Phase 5 Consulting Group Inc. for The Institute for Citizen-Centred Service & The Institute of Public Administration of Canada, Citizen First 4. 2005: Toronto.
[9] Ralph Heitzman and Brian Marson (2010), Linked in. Canadia Government Executive, January.
UNDP (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[2] Accenture (2008), Measuring People’s Impressions of Public Service Value.
[3] Capgemini (2009), Department of the Future: Transforming Public Service and Reducing Cost.
[4] Frederick F. Reichheld và W. Earl Sasser Jr. (1990), “Zero Defections: Quality Comes to Services”, HBR September - October.
[5] Institute for Citizen-Centred Service, Citizen First 5. 2005: Toronto.
[6] James L. Heskett, Thomas O. Jones, Gary W. Loveman, W. Earl Sasser, Jr., and Leonard A. Schlesinger (1994), Putting Service Profit Chain to Work, Harvard Business Review, March – April.
[7] New Zealand State Services Commission, Kiwis Count 2009 (2010), New Zealanders’ Satisfaction with Public Services.
[8] Phase 5 Consulting Group Inc. for The Institute for Citizen-Centred Service & The Institute of Public Administration of Canada, Citizen First 4. 2005: Toronto.
[9] Ralph Heitzman and Brian Marson (2010), Linked in. Canadia Government Executive, January.
UNDP (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.