Đánh giá thực trạng nhiễm các dạng nitơ trong nước sinh hoạt ở một số hình thức lưu trữ nước tại phường Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Main Article Content
Abstract
Tóm tắt: Bài báo trình bày thực trạng nhiễm các dạng nitơ (NH4+, NO2-, NO3-) trong các thiết bị lưu trữ nước sinh hoạt là bể ngầm và bể inox tại 10 hộ gia đình sống ở khu vực phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát cho thấy: (1) Nồng độ NH4+ trung bình của 80 mẫu nghiên cứu ở bể ngầm là 8,49; bể inox là 8,92 và đường ống chung dẫn vào các hộ GĐ là 10,96 (mgN-NH4+/L), tương ứng gấp 2,8; xấp xỉ 3 và 3,6 lần QCVN 02:2009/BYT. Nồng độ trung bình của NO2- trong các bể ngầm, bể inox và đường ống chung lần lượt là 1,96; 1,04; 0,41 (mgN/L); Đối với NO3- lần lượt là 7,1; 8,68; 2,4 (mgN/L); (2) Từ cùng một đường ống cấp nước chung, khi đưa vào các hộ gia đình nồng độ các dạng nitơ đã bị thay đổi theo lượng sử dụng, hình thức và thiết bị lưu trữ.
Từ khóa: Amoni, nitrat, nitrit, thiết bị lưu trữ nước sinh hoạt.
References
[2] Cao Thế Hà (2009), Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt cấp cho Hà Nội và một số giải pháp, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Số 9, tr. 54 – 56.
[3] Chi Mai (2014), Giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại Hà Nội, Tạp chí Sức khỏe và môi trường, Số 16, tr. 17 – 18.
[4] Đồng Kim Loan, Trần Hồng Côn, Trần Thị Hồng, Lê Anh Trung, Nguyễn Thị Hân (2010), Sử dụng kit thử amoni tự chế tạo phân tích đánh giá hiện tượng nhiễm amoni trong một số nguồn nước cấp tại Hà Nội, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 24, Số 5S, tr.790-797.
[5] APHA, AWWA, WEF (2012). Standard Methods for the examination of water and wastewater, 21th ed, APHA Washington DC 20005.
[6] Bộ Y tế (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02: 2009/BYT).
[7] Bộ Y tế (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống (QCVN 01: 2009/BYT).