Hoàng Anh Huy

Main Article Content

Abstract

Tóm tắt: Môi trường sống của chúng ta ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng trong những năm gần đây, do đó đánh giá chất lượng môi trường đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước mặt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xây dựng các bản đồ ô nhiễm nước mặt dựa vào 15 mẫu quan trắc tại khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở ứng dụng công nghệ GIS. Kết quả từ nghiên cứu các thông số thuộc nhóm hóa học (pH, COD, NH4+), nhóm vật lý (TSS) và nhóm vi sinh vật (Coliform) cho thấy, chất lượng nước mặt sông, suối khu vực Cẩm Phả bị ô nhiễm nặng. Tất cả các thông số đều vượt Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (QCVN), đặc biệt tại nhiều vị trí quan trắc vượt QCVN khoảng 10 lần như hàm lượng các thông số TSS tại suối Hà Ráng (599 mg/l), NH4+ tại suối Cầu 4 (5,94 mg/l) và COD tại suối Khe Sim (222,3 mg/l) lần lượt vượt QCVN cho phép 12; 11,8 và 7,4 lần. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, GIS là phương pháp hiệu quả trong xây dựng các bản đồ ô nhiễm nước mặt.

Từ khóa: GIS, ô nhiễm nước mặt, thành phố Cẩm Phả. 

References

[1] Thủ tướng chính phủ, Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, 2006. Số: 81/2006/QĐ-TTg.
[2] H. P. Jarvie, B. A. Whitton, and C. Neal, Nitrogen and phosphorus in east coast British rivers: speciation, sources and biological significance, Science of the Total Environment, 210-211 (1998) 79.
[3] S. Ravichandran, Hydrological influences on the water quality trends in Tamiraparani basin, South India, Environmental Monitoring and Assessment 87(3) (2003) 293.
[4] A. H. Mahvi, J. Nouri, A. A. Babaei, and R. Nabizadeh, Agricultural activities impact on groundwater nitrate pollution, International Journal of Environmental Science and Technology, 2(1) (2005) 41.
[5] S. Liao, H. Gau, W. Lai, J. Chen, and C. Lee, Identification of pollution of Tapeng Lagoon from neighbouring rivers using multivariate statistical method, Journal of Environmental Management, 88(2) (2008), 286.
[6] N. Gantidis, M. Pervolarakis, and K. Fytianos, Assessment of the quality characteristics of two lakes (Koronia and Volvi) of N. Greece, Environmental Monitoring and Assessment, 125(1–3) (2007) 175.
[7] M. B. Arain, T. G. Kazi, M. K. Jamali, N. Jalbani, H. I. Afridi, and A. Shah, Total dissolved and bioavailable elements in water and sediment samples and their accumulation in Oreochromis mossambicus of polluted Manchar Lake, Chemosphere, 70(10) (2008) 1845.
[8] S.R.Carpenter, N.F. Caraco, D.L Correll, R.W. Howarth, A.N. Sharpley, V.H. Smith, Nonpoint pollution of surface waters with phosphorus and nitrogen, The Ecological Society of America, 8(3) (1998) 559.
[9] Pham, M. C., Nguyen, M. K., Pham, Q. H., Tran, N. A., Water quality assessment in urban area of Ha Noi. VNU Journal of Science, Natural Sciences and Technology, 29(3) (2013) 24.
[10] J.H. Lee, K.W. Bang, Characterization of urban stormwater runoff, Water Research, 34 (200) 1773.
[11] W. D. Alberto, D. M. Del Pilar, A. M. Valeria, P. S. Fabiana, H. A. Cecilia, and B. M. De Los Angeles, Pattern recognition techniques for the evaluation of spatial and temporal variations in water quality. A case study: Suquía River Basin (Cordoba-Argentina), Water Research, 35 (2001) 2881.
[12] V. Simeonov, J. A. Stratis, C. Samara et al., Assessment of the surface water quality in Northern Greece, Water Research, 37(17) (2003) 4119.
[13] K. P. Singh, A. Malik, D. Mohan, and S. Sinha, Multivariate statistical techniques for the evaluation of spatial and temporal variations in water quality of Gomti River (India): a case study, Water Research, 38(18) (2004) 3980.
[14] A. Qadir, R. N. Malik, and S. Z. Husain, Spatio-temporal variations in water quality of Nullah Aik-tributary of the river Chenab, Pakistan, Environmental Monitoring and Assessment, 140(1–3) (2008) 43.
[15] Tổng cục Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2012 - Môi trường nước mặt, 2012.
[16] D.A. Shepard, Two-dimensional interpolation function for irregularly-spaced data, Proc. 23rd National Conference ACM, ACM (1968) 517.
[17] ESRI. How inverse distance weighted interpolation works in “ArcGIS for Desktop”.
[18] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở, QCVN 42: 2012/BTNMT (2012).
[19] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt, QCVN 08-MT:2015/BTNMT, (2015).