Nghiên cứu áp dụng các thuộc tính địa chấn trong xây dựng mô hình tướng địa chất 3D mỏ X khu vực lô 103-107 bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam
Main Article Content
Abstract
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một cách tổng quan phương pháp xây dựng mô hình địa chất 3D đang được nghiên cứu triển khai ở Việt Nam và một số kết quả ứng dụng các thuộc tính địa chấn vào xây dựng mô hình tướng cho vỉa chứa cát kết Miocen giữa của mỏ X ở lô 103-107 bồn trũng Sông Hồng của Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy rằng sự kết hợp các thuộc tính địa chấn vào mô hình tướng địa chất 3D đã phản ánh sự phân bố tướng thạch học và môi trường trầm tích tốt hơn, tiệm cận gần hơn với thực tế, điều đó có ý nghĩa lớn trong công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Trong các thuộc tính được lựa chọn phân tích, thuộc tính biên độ cực tiểu (minimum amplitude) có sự phù hợp nhất đối với các thân cát chứa khí ở mỏ khí X và được sử dụng là đầu vào cho quá trình mô phỏng tướng thạch học - một phần không thể thiếu của mô hình địa chất.
Từ khóa: Mô hình địa chất, tướng thạch học, tướng địa chất, thuộc tính địa chấn, mô hình tướng.
References
[2] Michael, J. P., Clayton, V. D., Geostatiscal reservoir modeling, 2nd, Oxford University
Press, 2011.
[3] Mai Thanh Tân, Thăm đò địa chấn, NXB Giao thông vận tải, 2011.
[4] PVEP-ITC, Outline development plan for discovered hydrocarbone resources and potential structures within Block 103 and 107, offshore Viet Nam, 2015.
[5] Patt Connolly, Netsand estimation from Seismic Attributes, 2010.
[6] Schlumberger, Petrel Fundametals, 2015.
[7] Robb Simm, Calibration of Seismic Attributes for Reservoir Characterization, BP technical forum, 2011.
[8] Satinder Chopra and Kurt, J. Marfurt, Seismic attributes for prospect identification and reservoir characterization, Society of Exploration Geophysicists, 2009.
[9] Scott I. Salamoff, The use of complex seismic reflection attributes to delineate subsurface, Colorado State University, 2006.
[10] Nguyễn Hiệp và nnk., Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2007.