Đinh Bá Duy, Ngô Đức Thành; Phan Văn Tân

Main Article Content

Abstract

Tóm tắt:*Việc phân định trạng thái các năm ENSO (El Niño, La Niña hay Neutral) theo dị thường nhiệt độ nước biển vùng Nino3.4 trung bình của 6 tháng mùa bão (từ tháng 6 đến tháng 11) vừa đảm bảo sự thống nhất với các thời kỳ ENSO theo phân loại của NOAA vừa mang lại những thuận lợi khi xem xét mối quan hệ giữa ENSO và hoạt động của XTNĐ trên khu vực TBTBD và BĐ. Theo cách phân loại này, trong giai đoạn 1951-2015 có 17 năm (26%) ở trạng thái El Niño, 16 năm (25%) ở trạng thái La Niña và 32 năm (49%) ở trạng thái trung tính. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa ENSO và số lượng, cấp độ của các XTNĐ hoạt động trên hai khu vực TBTBD và BĐ qua bộ số liệu của JWTC giai đoạn 1951-2015 cho thấy trên khu vực TBTBD, số lượng XTNĐ trong các năm El Niño và La Niña tương đương nhau ở khoảng 27-28 cơn/năm ít hơn trong các năm trung tính ở khoảng 28-29 cơn/năm. Trong khi đó trên khu vực BĐ số lượng XTNĐ có xu hướng đạt 12-13 cơn/năm trong các năm La Niña (chiếm khoảng 45-48% số lượng XTNĐ trên TBTBD) cao hơn so với khoảng 11-12 cơn/năm ở các năm trung tính (39-40%) và thấp nhất ở mức 8-9 cơn/năm trong những năm El Niño (31-33%). Trong 2 khu vực nghiên cứu, tỷ lệ XTNĐ là bão rất mạnh và ATNĐ ở khu vực TBTBD nhiều hơn khu vực BĐ trong khi tỷ lệ XTNĐ là bão và bão mạnh ở BĐ lại cao hơn TBTBD. Bên cạnh đó, tỷ lệ XTNĐ là bão rất mạnh chiếm phần lớn trong tổng số XTNĐ hoạt động trên 2 khu vực nghiên cứu, trung bình đạt 59,9% trên khu vực TBTBD và 47,3% trên khu vực BĐ. Trong 3 trạng thái ENSO, ở các năm El Niño bão rất mạnh có tỷ lệ xảy ra cao nhất ở cả hai khu vực (68,5% trên TBTBD và 53,1% trên BĐ), ít nhất (52,1%) trên khu vực TBTBD trong năm La Niña và (45%) khu vực BĐ ở những năm trung tính. Trong khi đó bão mạnh trên hai khu vực TBTBD và BĐ giảm dần từ các năm trung tính (tương ứng với 2 khu vực lần lượt là 16,3% và 22,4%), đến năm La Niña (14,3% và 14,7%) và thấp nhất ở những năm El Niño (12,4% và 14,5%). Trong 4 cấp độ bão, tỷ lệ XTNĐ hoạt động trên BĐ là bão rất mạnh từ khu vực TBTBD đi vào cao nhất, tiếp đến là bão, bão mạnh và ít nhất là ATNĐ. Trong số bão rất mạnh và bão mạnh hoạt động trên khu vực BĐ thì tập trung cao nhất ở những năm El Niño tương ứng với 77% (bão rất mạnh), 65% (bão mạnh) và thấp nhất ở năm La Niña 62% (bão rất mạnh), 58% (bão mạnh) trong khi ở 2 cấp độ còn lại (bão và ATNĐ) tỷ lệ này ở các năm La Niña đều thấp hơn năm El Niño.


Từ khóa: Xoáy thuận nhiệt đới, ENSO, Cường độ, Tây Bắc Thái Bình Dương, Biển Đông ...




 

References

Tài liệu tham khảo
[1] Suzana J. Camargo, Adam H. Sobel, Western North Pacific Tropical Cyclone Intensity and ENSO, Journal of climate, Volume 18, p2996-3006, 2004
[2] Jerry Y. Jien, William A. Gough and Ken Butler, The Influence of El Niño–Southern Oscillation on Tropical Cyclone Activity in the Eastern North Pacific Basin, Journal of climate, Volume 28, p2459-2473, 2015
[3] Chang-Hoi Ho, Joo-Hong Kim, Jee-Hoon Jeong, Hyeong-Seog Kim, and Deliang Chen, Variation of tropical cyclone activity in the South Indian Ocean: El Niño–Southern Oscillation and Madden-Julian Oscillation effects, Journal of geophysical research, Vol. 111, D22101, doi:10.1029/2006JD007289, 2006
[4] Johnny C.L Chan, Tropical cyclone activity in the Northwest Pacific in Relation to the El Niño./ Southern Oscillation phenomenon, Monthly weather review, volume 113, p599-606, 1985
[5] M. C. Wu, W. L. Chang and W. M. Leung, Impacts of El Niño–Southern Oscillation Events on Tropical Cyclone Landfalling Activity in the Western North Pacific, Journal of Climate, Volume 17, p. 1419-1428, March 2004
[6] Nguyễn Đức Ngữ, Tác động của ENSO đến thời tiết, khí hậu, môi trường và kinh tế- xã hội ở Việt Nam”, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước về ENSO. Hà Nội, 2002.
[7] Vũ Thanh Hằng, Ngô Thị Thanh Hương, Phan Văn Tân, Đặc điểm hoạt động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353
[8] Đinh Văn Ưu, Phạm Hoàng Lâm, Biến động mùa và nhiều năm của trường nhiệt độ nước mặt biển và sự hoạt động của bão tại khu vực Biển Đông, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, T.XXI, Số 3PT (2005) 127.
[9] Đinh Văn Ưu, Đánh giá quy luật biến động dài hạn và xu thế biến đổi số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Tây Thái Bình Dương, Biển Đông và ven biển Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 3S, p542‐550, (2009)
[10] Jin-Jie Song, Yuan Wang, Liguang Wu, Trend discrepancies among three best track data sets of western North Pacific tropical cyclones. J. Geophys. Res., 115, D12128, doi:10.1029/2009 JD013058, 2010.
[11] http://www.ncdc.noaa.gov/ibtracs/
[12] Nguyễn Văn Hiệp và nnk, 2016: Đặc điểm hoạt động của bão ở Tây Bắc Thái Bình Dương và Biển Đông qua số liệu Ibtras. Tuyển tập báo cáo tại Hội thảo khoa học năm 2016 của Viện Khoa học KTTV&BĐKH, tr. 9-14.
[13] World Meteorological Organization techical document WMO/ TD No. 84 Tropical cyclone programme Report No.TCP-2
[14] Đinh Bá Duy, Ngô Đức Thành, Nguyễn Thị Tuyết, Phạm Thanh Hà3, Phan Văn Tân, Đặc điểm hoạt động của Xoáy thuận Nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, Biển Đông và vùng trực tiếp chịu ảnh hưởng trên lãnh thổ Việt Nam giai đoạn 1978-2015, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2 (2016) 1-11
[15] http://www.usno.navy.mil/JTWC/
[16] http://www.cpc.ncep.noaa.gov/
[17] http://www.bom.gov.au/climate/glossary/soi.shtml
[18] https://www.ncdc.noaa.gov/teleconnections/enso/indicators/soi/
[19] http://ds.data.jma.go.jp/tcc/tcc/products/El Niño/ensoevents.html
[20] https://www.ncdc.noaa.gov/teleconnections/enso/indicators/sst.php
[21] Trần Quang Đức, Xu thế biến động của một số đặc trưng ENSO, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29-36
[22] Trenberth, K. E., 1997: The definition of El Niño. Bull. Amer. Meteor. Soc., 78, 2771–2777.
[23] http://www.esrl.noaa.gov/psd/enso/mei/index.html