Nguyễn Đăng Mậu, Nguyễn Văn Thắng, Mai Văn Khiêm

Main Article Content

Abstract

Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu các kết quả dự tính biến đổi lượng mưa trong mùa gió mùa mùa hè ở khu vực Việt Nam bằng mô hình PRECIS theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5. Trong đó, mô hình PRECIS được chạy với số liệu đầu vào là từ mô hình CNRM-CM3 (PRECIS/CNRM-CM3) và GFDL-CM5 (PRECIS/GFDL-CM5) cho mô phỏng thời kỳ cơ sở (1986-2005) và dự tính tương lai (2046-2065 và 2080-2099). Các kết quả cho thấy, biến đổi của lượng mưa trong mùa gió mùa mùa hè được dự tính rất khác nhau trong các phương án mô hình PRECIS. Biến động nội mùa của lượng mưa trong mùa gió mùa mùa hè ở khu vực Việt Nam trong tương lai theo các dự tính là rất rõ ràng. Trong đó, biến động nội mùa của lượng mưa trong mùa gió mùa mùa hè theo phương án PRECIS/GFDL-CM3 có quan hệ khá rõ ràng với biến động nội mùa của đới gió tây vĩ hướng mực 850 hPa, hay chính là biến động cường độ gió mùa mùa hè. Tuy nhiên, mối quan hệ này lại không thật sự rõ ràng trong phương án dự tính CNRM-CM5. Điều này cho thấy, phương án PRECIS/GFDL-CM3 mô phỏng và dự tính mưa trong mùa gió mùa mùa hè có quan hệ gần gũi với hoạt động của gió mùa mùa hè hơn phương án PRECIS/CNRM-CM5. Trong khi đó, phương án PRECIS/CNRM-CM5 lại cho thấy rằng, biến đổi lượng mưa trong mùa gió mùa mùa hè gắn liến với sự hình thành xoáy thuận/xoáy nghịch do chênh lệch hoàn lưu gió mực 850 hPa giữa tương lai với thời kỳ cơ sở gây ra. Phương án PRECIS/GFDL-CM3 dự tính hình thế lượng mưa mùa hè gia tăng trong tương lai so với thời kỳ cơ sở, đặc biệt vào đầu và cuối mùa gió mùa mùa hè. Ngược lại, phương án PRECIS/CNRM-CM5 cho thấy hình thế giảm lượng mưa trong tương lai so với thời kỳ cơ sở theo kịch bản RCP4.5 chiếm ưu thế; theo kịch bản RCP8.5, hình thế tăng lượng mưa ở phía Bắc và giảm ở phía Nam.

Từ khóa: Gió vĩ hướng mực 850 hPa, hoàn lưu gió mực 850 hPa, lượng mưa mùa hè.

References

liệu tham khảo
[1] Wang B, LinHo. 2002. Rainy season of the Asian-Pacific summer monsoon. Journal of Climate 15: 386 - 398.
[2] Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 2004. Khí hậu và Tài nguyên Khí hậu Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2004.
[3] Nguyễn Minh Trường và cs, 2012. Đặc điểm hoàn lưu và thời tiết thời tiết thời kỳ bùng nổ gió mùa mùa hè trên khu vực Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp ĐH QG Hà Nội.
[4] IPCC, 2013: IPCC fifth assessment report: climate change 2013 - The physical science basis. Cambridge University Press, Cambridge, UK, 1535 pp.
[5] Nguyễn Đăng Mậu, Nguyễn Văn Thắng, Mai Văn Khiêm, Lưu Nhật Linh, Nguyễn Trọng Hiệu, 2015. Nghiên cứu chỉ số gió mùa mùa hè cho khu vực Việt Nam. Tạp chí KTTV số tháng 3/2015.
[6] Nguyễn Đăng Mậu, Nguyễn Văn Thắng, Mai Văn Khiêm, 2016. Hoàn lưu gió mực 850 hPa ở Việt Nam trong mùa gió mùa mùa hè. Tạp chí KTTV số tháng 6/2016.
[7] Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, 2016: Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. BCTK Dự án cấp Bộ, Hà Nội, 2016.
[8] Nguyễn Văn Hiệp và cs, 2015. Nghiên cứu luận cứ khoa học cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. BCTK đề tài KHCN cấp Nhà nước thuộc Chương trình KHCN - BĐKH/11-15.