Pham Huu Tam

Main Article Content

Abstract

Tóm tắt: Mạng lưới quan trắc nước biển ven bờ của Việt Nam hình thành từ năm 1996 và ngày càng mở rộng. Các thông số trong môi trường nước được phân tích, đánh giá và từ đó đưa ra các nhận định về hiện trạng và diễn biến của chất lượng nước biển ven bờ.


Các cách đánh giá truyền thống về chất lượng nước thường tổng hợp các giá trị của từng thông số trong một thủy vực nào đó và hình thức báo cáo theo cách thức như vậy chỉ phục vụ cho các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực môi trường. Trong khi các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và cộng đồng muốn biết một cách tổng thể chất lượng nước của một vùng nào đó, thì thường gặp  nhiều khó khăn, do đây không phải là lĩnh vực chuyên sâu của họ. Việc tính toán chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) là cần thiết, vì nó cho phép đánh giá và báo cáo theo một hình thức phù hợp cho tất cả các đối tượng sử dụng thông tin nói trên mà không cần phải am hiểu nhiều về các thông số chất lượng nước. NSF-WQI là một chỉ số chất lượng nước thường hay sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường ở nhiều quốc gia, được thành lập bởi Brown và các cộng sự vào năm 1970 [1].


Chỉ số chất lượng nước được áp dụng trong nghiên cứu này để đánh giá những thay đổi về chất lượng nước biển ven bờ tại các trạm quan trắc ở miền Nam Việt Nam trong 5 năm qua (2011-2015).

Keywords: Từ khóa: Chỉ số chất lượng nước, mạng lưới quan trắc môi trường, vùng biển ven bờ, các thông số môi trường

References

[1] R. M. Brown, N. I. McClelland, R. A. Deininiger, and R. G. Tozer, “A Water-quality Index Do We Dare?”. Water and Sewage Work, vol. 117 (1970) 339.
[2] Ali E., Asma A., Nawaf A., Application of Water Quality Index to Assess the Environmental Quality of Kuwait Bay. International Journal of Environmental Science and Development vol. 5, No. 6 (2014) 527.
[3] Cục Môi trường, Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường vùng biển ven bờ miền Nam trong các năm 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015.
[4] A. Rice, B. Baird, D. Eaton, Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 22nd Edition. American Public Health Association, Washington D.C, (2012).
[5] ANZECC, Australian Water Quality Guidelines for Fresh and Marine Waters. National Water Quality Management Strategy Paper No 4, Australian and New Zealand
Environment and Conservation Council, Canberra, (1992).
[6] Australian Government, ASEAN Marine Water Quality Management Guidelines and Monitoring Manual. Asean Marine Water Quality Criteria, (2008).
[7] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tiêu chuẩn Quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (TCVN 5943-1995), 1995.
[8] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước biển (QCVN 10: 2015/BTNMT), 2015.
[9] Phạm Hữu Tâm, Diễn biến chất lượng nước tại trạm quan trắc môi trường biển Quốc gia, vịnh Nha Trang. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 5 về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội (2013) 296.