Tran Thi Tuyet Thu

Main Article Content

Abstract

Cao Phong District, Hoa Binh Province is one of major orange cultivation areas in the northern mountainous region of Viet Nam. The long-term and highly intensive cultivation of oranges over several decades have caused soil degradation. In this study, main soil properties and the number of Arbuscular Mycorrhiza Fungi (AMF) spores in six orange orchards, which have been grown for a period of 3 to 23 years and applied an extremely high level of fertilizers and chemicals, were determined. The results showed that soil’s limiting factors affecting the citrus’ growth and the distribution of AMF spores included soil acidity, pHKCl = 3.81-5.46, very high levels of available P and K contents (30,72-104,97 mg P2O5/100g soil and 21,73-51,97 mgK2O /100g soil). The levels were much higher than normal ones for citrus trees, ranging from 4.39 to 15 times for P2O5 and from 2.2 to 5.2 times for K2O. Especially, orange orchards were contaminated with Cu, with the content from 92.69 to 160.62 ppm. The Cu content was 1.27 – 1.6 times greater than that specified in QCVN 03-MT:2015/BTNMT. The Zn content of a 12-year-old orchard was up to 319.12 ppm, 1.59 times higher than that of QCVN 03-MT: 2015/BTNMT. The average number of AMF spores in collected samples was 252 spores/100g soil. The orchard that had the greatest number of spores was CP1 (one year old, cycle 1) with 496±309 spores/100g soil and the lowest one was CP6 (three years old, cycle 2) with 145±55 spores/100g soil. The number of spores tended to decrease with increasing cultivation time and soil depth.

Keywords: AMF, Cao Phong orange, citrus sinesis, spore density.

References

[1] Smith S.E. and Read D.J. (2008), Mycorrhizal symbiosis, Academic press.
[2] Anoop Kumar Srivastava (2012), Advances in Citrus nutrition, Springer.
[3] Norman Uphoff (2006), Biological Approaches to sustainable Soil Systems, Taylor and Francis.
[4] Graham R.stirling (2014), Biological control of plant parasitic nematodes, CPI Group (UK) Ltd, Croydon, CR0 4YY.
[5] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình (2015), Báo cáo tình hình phát triển cây ăn quả có múi tỉnh Hòa Bình.
[6] Nguyễn Văn Sức, Bùi Quang Xuân, Nguyễn Viết Hiệp, Nguyễn Thị Nga (2005), Nấm rễ nội cộng sinh Vesicular Arbuscular Mycorrhiza và quần thể vi sinh vật đất trồng bưởi đặc sản Đoan Hùng, Phú Thọ, Tạp chí Khoa học đất, Số 23, trang 42-45..
[7] Nguyễn Thị Kim Liên, Lê Thị Thủy, Nguyễn Viết Hiệp, Nguyễn Huy Hoàng (2012), Nghiên cứu đa dạng hệ nấm cộng sinh Arbuscular Mycorrhiza trong đất và rễ cam tại Quỳ Hợp, Nghệ An, Tạp chí Sinh học, Số 34 (4), trang 441-445.
[8] Hayman D.S. (1983), “The physiology of vesicular arbuscular endomycorrhizal symbiosis”, Canadian Journal of Botany, 61, pp.944-963.
[9] Daniels B. A, Skipper H. D. (1982), “Methods for recovery and quantitative estimation of propagules from soil”, In: Schenck N.C. (ed) Methods and principles of mycological research. The American Phytological Society, St. Paul, pp. 29 - 35.
[10] Đỗ Đình Ca (2013), Tài liệu hội thảo trong chương trình phục hồi, phát triển vùng cam hàng hóa và sản suất theo tiêu chuẩn VietGAP tại
Hải Phòng.
[11] Chen F., Lu J., Liu D., Wan K. (2010), Investigation on soil Fertility and Citrus Yield in South China, 19th World Congress of Soil Science, Soil Solutions for a Changing World, Australia.
[12] Graham J. H., Timmer L. W. and Fardelmann D. (1986), Toxicity of Fungicidal copper in soil to Citrus seedlings and Vesicular_Arbuscular Mycorrhizal Fungi, J. Disease control and Pest management, The American Phytopathological Society, pp.66-70.
[13] Smith P. F. (1953), Heavy metal accumulation by citrus roots, Bot. Gaz, 114 (4), pp.426-436.
[14] Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Ngọc Linh (2016), “Ảnh hưởng của hàm lượng đồng đến sự nảy mầm và phát triển của hạt bưởi trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình”, Tạp chí Khoa học VNU: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S, tr. 403-409.
[15] Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Thị Phương Loan, Lê Minh Thảo, Lê Công Tuấn Minh, Nguyễn Trung Tuấn (2016), "Nghiên cứu một số tính chất đất trồng cam ở thị trấn Cao Phong, tỉnh Hòa Bình", Tạp chí Khoa học đất (47), tr.16-21.
[16] Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Thị Thảo, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Hữu Tiền, Trần Thị Hải Ánh (2016), “Đặc điểm phân bố của tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình”, Tạp chí Khoa học VNU: Các KH Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S, tr. 347-354.
[17] Shukla A., Vyas D., Anuradha J (2013), “Soil depth: an overriding factor for distribution of arbuscular mycorrhizal fungi”, Journal of Soil Science and Plant Nutrition, 13(1), pp.23–33.
[18] Newman E.I. (1988), “Mycorrhizal links between plants: their functioning and ecological significance”, Advances in Ecological Research, 18, pp.243–270.
[19] Sieverding E., Leihner D.E. (1984) , “Influence of crop rotation and intercropping of cassava with legumes on VA mycorrhizal symbiosis of cassava”, Plant Soil, 80, pp.143–146.
[20] Xavier L.J.C, Germida J.J. (1999), “Impact of Humans on Soil Microorganisms: Impact of human activities on mycorrhizae”, In: Bell C.R., Brylinsky M., Johnson G.P.
[21] Nguyễn Thị Phương Loan, Trần Thị Tuyết Thu, Đặng Thanh An (2016), “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng cam tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Khoa VNU: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) tr. 306-312.