Assessment of Salt Water Upconing to above Groundwater Abstraction Facilities
Main Article Content
Abstract
Abstract: A methodology for identifying salt water upconing to groundwater abstraction wells has been based on Dagan and Bear method for an abstraction point. The results of the analysis for different design cases of well field and screen length and positions for coastal sand dune aquifer in Thach Ha district, Ha Tinh province has showed that the height of salt water upconing is inversely proportional to the distance from the well screen bottom to the salt and fresh water interface. At the same time, for abstraction wells with the same depth, the height of salt water upconing as well as the time of salt water upconing to the abstraction wells are inversely proportional to the length of the well screen (i.e. the longer the well screen the less salt water upconing). The use of several abstraction wells to reduce the abstraction rate of each well (the total abstraction rate remains unchanged) has the effect of significantly reducing the salt water upconing process. The proposed methodology for salt water upconing assessment has been shown an effective role in supporting the design of groundwater abstraction facilities that are at risk of salinization from the lower part or lower aquifers for sustainable groundwater exploitation on the viewpoint of ensuring the quality of abstracted water and of protecting groundwater resources by limiting (even preventing) salt water intrusion.
References
[2] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi, Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, 2016.
[3] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo nhiệm vụ "Điều tra đánh giá hiện tượng xả thải, ô nhiễm và công tác bảo vệ môi trường đới bờ tỉnh Quảng Ngãi” (Dự án Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020), 2014.
[4] Nguyễn Chu Hồi và nnk, Quy hoạch không gian biển - Công cụ quản lý mới trong khai thác, sử dụng biển và vùng bờ biển, Cục thông tin KH&CN Quốc gia, 2013.
[5] MSP consotium, Marine spatial planning pilot, 2006.
[6] Interagency Ocean Policy Task Force, Interim Framework for Effective Coastal and Marine Spatial Planning, The White House Council on Environmental Quality, 2009.
[7] Charles Ehler and Fanny Douvere, Marine spatial planning - A ssttep-by-step approach toward ecosystem-based management. UNESCO press, 2009
[8] Stephen Jay, et al., Consensus and variance in the ecosystem approach to marine spatial planning: German perspectives and multi-actor implications, Land Use Policy, Volume 54 (2016)129.
[9] Piers K. Dunstan, et al., Using ecologically or biologically significant marine areas (EBSAs) to implement marine spatial planning, Ocean & Coastal Management, Volume 121, (2016)116.
[10] Elianny Domínguez-Tejo, et al.,Marine Spatial Planning advancing the Ecosystem-Based Approach to coastal zone management: A review. Marine Policy, Volume 72(2016) 115.
[11] C.M. Botero, et al., An indicator framework for assessing progress in land and marine planning in Colombia and Cuba. Ecological Indicators, Volume 64(2016) 181
[12] Kemal Pınarbaşı, et al.,Decision support tools in marine spatial planning: Present applications, gaps and future perspectives. Marine Policy, Volume 83 (2017) 83.
[13] Yi Chang, Bo-Han Lin,Improving marine spatial planning by using an incremental amendment strategy: The case of Anping, Taiwan Marine Policy. Marine Policy, Volume 68 (2016) 30.
[14] Peter J.S. Jones, L.M. Lieberknecht, W. Qiu. Marine spatial planning in reality: Introduction to case studies and discussion of findings. Marine Policy, Volume 71 (2016) 256.
[15] Kira Gee, et al., Identifying culturally significant areas for marine spatial planning. Ocean & Coastal Management, Volume 136 (2017) 139.
[16] Nguyễn Ngọc Hải, Phạm Minh Hiền (Biên dịch), Quy hoạch biển Bothnian: “Kết quả của Quy hoạch Bothnia - một quy hoạch thử nghiệm Không gian biển xuyên biên giới trong vùng biển Bothnia. Ấn bản điện tử, 2013.
[17] Frazer Guy Coomber, et al., Transboundary dimensions of marine spatial planning: Fostering inter-jurisdictional relations and governance. Marine Policy, Volume 69 (2016)102-.
[18] Nguyễn Cao Huần (chủ nhiệm), Luận chứng khoa học cho phát triển kinh tế gắn sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đới bờ biển Đà Nẵng - Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ đề tài cấp nhà nước, mã số KC.09.12/11-15, 2015.
[19] Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD), Cẩm nang Quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương, 2012
[20] UBND thành phố Quảng Ngãi, huyện Bình Sơn, huyện Sơn Tịnh, huyện Lý Sơn, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016.
[21] Trung tâm tư vấn và dịch vụ tài nguyên nước, Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020, 2013.
[22] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020, 2011.
[23] Vũ Thanh Ca (chủ nhiệm), Điều tra, khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học vùng biển Khu kinh tế Dung Quất (kể cả phần mở rộng), đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác hại môi trường đến đa dạng sinh học, Viện Nghiên cứu quản lý Biển và Hải đảo, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam, 2013.
[24] Vũ Thanh Ca (chủ nhiệm), Điều tra đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái, xây dựng luận cứ khoa học đề xuất dự án khu bảo tồn thiên nhiên biển phục vụ du lịch ở vùng biển ven bờ huyện Lý Sơn, Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam, 2011.
[25] UBND tỉnh Quảng Ngãi, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025, 2009.
[26] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo kết quả nhiệm vụ "Điều tra đánh giá hiện tượng xói lở bờ biển Quảng Ngãi và giải pháp khắc phục” (Dự án Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020), 2014.