Do Xuan Duc, Luu Duc Hai, Do Huu Tuan

Main Article Content

Abstract

In 2010, the time of blocking dams for electricity generation activities of the Son La hydropower plant on Da river, up to now, after nearly 08 years of water storage, the Son La reservoir environment has stabilized and formed the soil ecosystem. flood - typical reservoir ecosystem in the highlands of the Northwest, Vietnam. Basing on the monitoring data of the Da River at the beginning of 2010, monitoring data for Son La hydropower reservoir (2010 - 2017), monitoring data for Lai Chau hydropower reservoir (phase 1/2018). This paper uses data collection and analysis method to compare the quality of Da river water before and after the dam to the Son La reservoir at 03 observation sites: Hang Tom bridge Muong Lay, Dien Bien), Pa Uon Bridge (Quynh Nhai, Son La), Upper Muong La (Son La). Analyze the quality of Son La hydropower reservoir through input data (Lai Chau hydropower reservoir) and output at monitoring site (downstream of the dam) in Son La province during 2015-2017. The analytical results confirmed the process of changes in the groups of physical, chemical, microbiological, pesticide residues in the lake water environment and proved to change the quality of hydropower reservoirs. Son La seasonal. At the same time, discuss and evaluate some natural, social and human factors that affect the water quality of Son La hydropower reservoir.


 


 

Keywords: Hydropower reservoir, evolutions, environment, Son La, reservoir, the water of quality, Northwest Vietnam.

References

[1] R.E. Tharme, A global perspective on environmental flow assessment: emerging trends in the development and application of environmental flow methodologies for rivers, River Res. 19 (2003) 397-441. https://doi.org/10.1002/rra.736.)
[2] Atobatele, Oluwatosin, E.Ugwumba, Seasonal variation in the physicochemistry of a small tropical reservoir (Aiba Reservoir, Iwo, Osun, Nigeria). African Journal of Biotechnology.7 (2008)1962-1971. https://doi:10.5897/ajb2008. 000 -5043.)
[3] M.A. Locke, S.S. Knight, S. Smith, Jr., R.F. Cullum, R.M. Zablotowicz, Y. Yuan, and R.L. Bingner, Environmental quality research in the Beasley Lake watershed, 1995 to 2007: Succession from conventional to conservation practices, Journal of soil and water conservation. 63 (2008) 430-442. https://doi: 10.2489/jswc. 63.6.430.)
[4] JacekNamieśnik,Bożena,ZabiegałaAgata,Kot-WasikMonika PartykaAndrzej Wasik,Passive sampling and/or extraction techniques in environmental analysis: a review, Analytical and Bioanalytical Chemistry. 381 (2004) 279-301. https://doi.org/10.1007/s00216-004-2830-8.)
[5] KrzysztofLoskaa DanutaWiechuła, Application of principal component analysis for the estimation of source of heavy metal contamination in surface sediments from the Rybnik Reservoir, Chemosphere.51(2003)723-733. https://doi.org/10.1016/S0045-6535(03)001 87-5.)
[6] Fasil Degefua, Seyoum, Mengistub, Michael, Schagerlc, Influence of fish cage farming on water quality and plankton in fish ponds: A case study in the Rift Valley and North Shoa reservoirs, Ethiopia, Aquaculture. 316 (2011) 129 - 135. https://doi.org/10.1016/j.aquaculture.2011. 03.010.)
[7] Pei ZhaoXiangyu, TangJialiang, Chao Wang, Assessing Water Quality of Three Gorges Reservoir, China, Over a Five-Year Period From 2006 to 2011, Water Resources Management. 27 (2013) 4545-4558. https://doi.org/10.1007/s11 269-013-0425-x.)
[8] Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nghiên cứu diễn biến chất lượng nước hồ Đại Lải tỉnh Vĩnh Phúc qua một năm đo đạc và thu thập dữ liệu, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường 31 (2010) 1-8.
[9] Trần Thiện Cường, Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Uông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, Các Khoa học Trái đất và Môi trường 32 (2016) 65-69.
[10] Nguyễn Văn Bính, Hồ chứa nước ở Ninh Thuận: kết quả và định hướng phát triển, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường 35 (2011) 1-6.
[11] Ngô Thị Thùy Dương, Lê Đình Thành, Phan Văn Yên, Xung đột môi trường trong sử dụng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srêpok”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường 41 (2013) 114 -120.
[12] Hồ Thanh Hải, Đặc trưng sinh thái môi trường nước hồ chứa Hoà Bình và một số ý kiến sử dụng hợp lý, Luận án Tiễn sỹ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1995.
[13] Công ty thủy điện Sơn La - Trung tâm Quan trắc Tài nguyên & Môi trường tỉnh Sơn La , Báo cáo tổng hợp quan trắc chất lượng môi trường nhà máy thủy điện Sơn La, năm 2010, 2015, 2016, 2017, Sơn La.
[14] Công ty thủy điện Sơn La - Trung tâm Quan trắc Tài nguyên & Môi trường tỉnh Lai Châu , Báo cáo tổng hợp quan trắc chất lượng môi trường nhà máy thủy điện Lai Châu, đợt 1/2018, Lai Châu.
[15] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, QCVN 08-MT:2015/ BTNMT, Hà Nội, 2015.
[16] Nguyễn Văn Dũng, Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt lở đất lưu vực hồ thủy điện Sơn La bằng công nghệ viễn thám và GIS, Luận văn thạc sỹ bản đồ viễn thám và hệ thông tin Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN (2015)1-80.
[17] Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc, Báo cáo dữ liệu thủy văn hồ: thống kê trị số đặc trưng lượng mưa, trị số nhiệt độ nước, trị số mực nước, trị số lưu lượng nước vào hồ thủy điện Sơn La tại 6 trạm thủy văn khu vực hồ thủy điện Sơn La giai đoạn 2009 - 2016, Sơn La.
[18] Brian D. Richter Jeffrey V. Baumgartner Jennifer Powell, David P. Braun, A Method for Assessing Hydrologic Alteration within Ecosystems, Conservation Biology. 10 (1996) 1163-1174. https://doi.org/10.1046/j.1523-1739. 1996.10041163.x.)
[19] Trần Anh Tuấn, Nguyễn Tứ Dần, Nghiên cứu nhạy cảm và phân vùng nguy cơ trượt lở đất khu vực hồ thủy điện Sơn La theo phương pháp phân tích cấp bậc SAATY, Tạp chí Các khoa học về Trái đất 34 (2012) 223 -232.
[20] Karine Vezina, Ferdinand Bonn, Cu Pham Van 2006), Agricultural land-use patterns and soil erosion vulnerability of watershed units in Vietnam’s northern highlands, Landscape Ecology. 21 (2006) 1311-1325. https://doi.org/ 10.1007/s10980-006-0023-x.)
[21] Đỗ Xuân Đức, Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường của cộng đồng người Thái tại ven hồ thủy điện Sơn La, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, Các Khoa học Trái đất và Môi trường 29 (2013) 26 - 34.
[22] Schmink, M. Nicholas, K. Menzies, Our Forest, Your Ecosystem, Their Timber: Communities, Conservation, and the State in Community-Based Forest Management, Human Ecology, 36 (2008) 449-451. https://doi:10.1007/s10745-007-9157-y.)
[23] T. K.Nath, M. Jashimuddin, M. Inoue, Toward Sustainability of Community-Based Forest Management, World Forests, 22(2016)155-167. https://doi:10.1007/978-3-319-42387-6_7.)
[24] Vũ Thị Minh Huệ, Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước hồ chứa Sơn La và Hoà Bình, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường 54 (2016) 1-8.
[25] M.L. Nguyen, C.C.Tanner, Ammonium removal from wastewaters using natural New Zealand zeolites, New Zealand Journal of Agricultural Research. 41 (1998) 427-446. https://doi.org/10. 1080/00288233.1998.9513328.)
[26] Godfred Darko, Osei Akoto, Caleb Oppong, Persistent organochlorine pesticide residues in fish, sediments and water from Lake Bosomtwi, Ghana, Chemosphere. 72 (2008) 21-24. https:// doi.org/ 10.1016/j.chemosphere.2008.02.052.)
[27] Prabhu L. Pingali, Cynthia B. Marquez and Florencia G. Palis, Pesticides and Philippine Rice Farmer Health: A Medical and Economic Analysis, American Journal of Agricultural Economics.76(1994)587-592.https://doi.org/10. 2307/1243669.)
[28] Nguyễn Văn Dũng, Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trượt lở đất lưu vực hồ thủy điện Sơn La bằng công nghệ viễn thám và GIS, Luận văn thạc sỹ bản đồ viễn thám và hệ thông tin Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN (2015) 1- 80