Dinh Van Thuan, Ngo Thi Dao, Mai Thanh Tan, Le Duc Luong, Trinh Thi Thanh Ha, Nguyen Van Tao

Main Article Content

Abstract

Abstract: Late Miocene biostratigraphy of coaly sediments in the Southeastern Red River Delta are basically interpreted from the analyses of foraminifera, palynology with referencing analyses of petrographic thin section, grain-size and physicochemistry, from the samples of 3 boreholes. Late Miocene/Pliocene stratigraphical boundary is marked by the appearances of planktonic foraminifera as Neogloboquadrina acostaensis; Globigerinoides ruber, G. bulloides, G. conglobatus. Sedimentary environments were: tidal flats in the Earlier of Late Miocene; tidal flats and coastal marshes in the Middle of Late Miocene; tidal flats and coastal marshes intercalated with neritic shallow sea in the Later of Late Miocene. The Late Miocene paleoclimate in the study area was characterized by  hot subtropical regime in the earlier, changed into tropical intercalated with cooler period in the middle and ended with colder subtropical regime in  the later.


Keywords: biostratigraphy, coaly sediments, Late Miocene, foraminifera, palynology, paleoclimate.


References:


[1] Vũ Xuân Doanh, Báo cáo Tổng kết địa chất và độ chứa than miền võng Hà Nội, Lưu trữ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất, Hà Nội, 1986.
[2] Vũ Nhật Thắng (chủ biên), Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Nam Định – Thái Bình, Lưu trữ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất, Hà Nội, 1995.
[3] Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Tóm tắt báo cáo kết quả thi công đề án Thăm dò than khu Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, Lưu Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội, 2016.
[4] Trương Cam Bảo, Cổ sinh vật học, NXB Đại học và Trung học chuyện nghiệp, Hà Nội, 1980.
[5] Nguyễn Ngọc, Nguyễn Hữu Cử, Đỗ Bạt, Hóa thạch Trùng lỗ (foraminifera) Kainozoi thềm lục địa và các vùng lân cận ở Việt Nam, NXB Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội, 2006.
[6] M. E. Zubkovits, Phương pháp nghiên cứu cổ sinh địa tầng – cơ sở sinh địa tầng, NXB Khoa họa và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978. (người dịch: Trịnh Dánh, Nguyễn Ngọc, Nguyễn Văn Trinh).
[7] Đỗ Bạt (chủ biên), Định danh và liên kết địa tầng trầm tích Đệ Tam thềm lục địa Việt Nam, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp ngành, Lưu Viện Dầu khí Việt Nam, Hà Nội, 2001.
[8] Đỗ Bạt, Nguyễn Địch Dỹ, Phan Huy Quynh, Phạm Hồng Quế, Nguyễn Quý Hùng, Đỗ Việt Hiếu, Địa tầng các bể trầm tích Kainozoi Việt Nam, Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
[9] Dương Xuân Hảo (Chủ biên), Hóa thạch đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1980.
[10] Mai Văn Lạc, Vũ Anh Thư, Đỗ Thị Bích Thược, Phân dị sinh thái và phân dị tiến hóa của Foraminifera Vịnh Bắc Bộ, Tạp chí các Khoa học về Trái đất 31 (2) (2009) 139-147.
[11] Nguyễn Ngọc, Nguyễn Xuân Phong, Một số nét về hóa thạch Trùng lỗ kích thước lớn và ý nghĩa của việc nghiên cứu đối tượng này. Tạp chí Thăm dò – Khai thác Dầu khí 5 (2016) 22-28.
[12] J.A. Cushman, Foraminifera and their classification and economic use, Contribution from the Cushman Laboratory for Foraminiferal Research 4 (1928) 1-401.
[13] J.A. Cushman, The Foraminifera of the tropical Pacific collections of the “Albatross”, 1899-1900. Pt.2-Lagenidae to Alveolinellidae. Bull. U.S. Nat. Mus., Washington, 161 (1933) 1-79.
[14] J.P. Debenay, A Guide to 1,000 Foraminifera from Southwestern Pacific New Caledonia. IRD Editions. Institut de recherche pourle développement. Paris: Marseille, Publications Scientifiques du Muséum, Muséum national d’Histoire naturelle, 2012, pp. 1–378.
[15] Trần Đình Nhân, Áp dụng phương pháp phân tích bào tử phấn hoa vào việc nghiên cứu địa chất ở nước ta”, Nội san Địa chất 5 (1962) 22-23.
[16] G. Erdtman, An Introduction to Pollen Analysis. Waltham, Mass. 1943, pp. 1-239.
[17] G. Erdtman, Pollen Morphology and Plant Taxonomy, Angiosperms (An Introduction to Palynology. 1), Stockholm, 1952, pp. 1-539.
[18] Phạm Quang Trung (chủ biên), Các phức hệ bào tử phấn hoa trong trầm tích Paleogen bắc bể Sông Hồng và vùng ven rìa, mối quan hệ của chúng với môi trường trầm tích. Báo cáo nhiệm vụ cấp ngành dầu khí, Viện Dầu khí Việt Nam, 1998.
[19] Đinh Văn Thuận, Các phức hệ bào tử phấn hoa trong trầm tích Đệ tứ đồng bằng Nam bộ, ý nghĩa địa tầng và cổ địa lý của chúng, Luận án Tiến sĩ Địa chất, Đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội, Hà Nội, 2005.
[20] V. Mosbrugger, T. Utescher, The coexistence approach-a method for quantitative reconstructions of Tertiary terrestrial paleoclimate data using plant fossils, Palaeogeography Palaeoclimatology Palaeoecology 134 (1997) 61-86.
[21] J.P. Suc, Origin and evolution of the Mediterranean vegetation and climate in the Europe. Macmillan Journal Ltd, 1984, pp. 429-435.
[22] P.B. Tomlinson, The botany of mangroves. Cambridge University Press, Cambridge, 1986, pp. 1-413.
[23] A.M. Ellison, Mangrove restoration: Do we know enough?. Restoration ecology, 2000, pp. 142-155.
[24] Gozalo Jiménez-Moreno, Martin Head, Mathias Harzhauser, Early and Middle Miocen dinoflagellate cyst stratigraphy of the Central Paratethys, Central Europe. The Micropaleotological Society, 2005, pp. 113-139.
[25] Yong Quan, Shuai Wang, Ming Gu, Jun Kuang. Field measurement of wind speeds and wind-induced responses atop the Shanghai world financial center under normal climate conditions. Hindawi publishing corporation, 2013, pp.1-14.
[26] W.H. Blow, Late middle Miocene to Recent planktonic foraminiferal biostratigraphy. In Bronnimann, P.Renz, H.H (eds), Proceedings of the First International Conference on Planktonic Microfossils, Geneva 1 (1969) 199-422.
[27] Berggren, Van Couvering, Neogen chronostratigraphy, planktonic foraminiferal zonation and the radiometric time scale. W.H.O.I., part1, 1974.
[28] T. Saito, Late Cenozoic planktonic foraminiferal datum levels: the present state of knowledge toward accomplishing Pan-Pacific correlation. Proceed 1 Intern. Cong. pacific Neogene strstigraphy, Tokyo, 1976, pp. 61-80.
[29] G. Bartioli, M. Sarnthein, M. Weineil, H. Erenkeuser, D. Garbe-Scheonberg, D. W. Lea, Final closure of Panama and the onest of northen hemisphere giaciation, Erath and Planetary Science Letters 237 (2005) 33-44.


 

Keywords: biostratigraphy, coaly sediments, Late Miocene, foraminifera, palynology, paleoclimate

References

[1] Vũ Xuân Doanh, Báo cáo Tổng kết địa chất và độ chứa than miền võng Hà Nội, Lưu trữ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất, Hà Nội, 1986.
[2] Vũ Nhật Thắng (chủ biên), Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Nam Định – Thái Bình, Lưu trữ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất, Hà Nội, 1995.
[3] Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Tóm tắt báo cáo kết quả thi công đề án Thăm dò than khu Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, Lưu Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội, 2016.
[4] Trương Cam Bảo, Cổ sinh vật học, NXB Đại học và Trung học chuyện nghiệp, Hà Nội, 1980.
[5] Nguyễn Ngọc, Nguyễn Hữu Cử, Đỗ Bạt, Hóa thạch Trùng lỗ (foraminifera) Kainozoi thềm lục địa và các vùng lân cận ở Việt Nam, NXB Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội, 2006.
[6] M. E. Zubkovits, Phương pháp nghiên cứu cổ sinh địa tầng – cơ sở sinh địa tầng, NXB Khoa họa và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978. (người dịch: Trịnh Dánh, Nguyễn Ngọc, Nguyễn Văn Trinh).
[7] Đỗ Bạt (chủ biên), Định danh và liên kết địa tầng trầm tích Đệ Tam thềm lục địa Việt Nam, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp ngành, Lưu Viện Dầu khí Việt Nam, Hà Nội, 2001.
[8] Đỗ Bạt, Nguyễn Địch Dỹ, Phan Huy Quynh, Phạm Hồng Quế, Nguyễn Quý Hùng, Đỗ Việt Hiếu, Địa tầng các bể trầm tích Kainozoi Việt Nam, Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
[9] Dương Xuân Hảo (Chủ biên), Hóa thạch đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1980.
[10] Mai Văn Lạc, Vũ Anh Thư, Đỗ Thị Bích Thược, Phân dị sinh thái và phân dị tiến hóa của Foraminifera Vịnh Bắc Bộ, Tạp chí các Khoa học về Trái đất 31 (2) (2009) 139-147.
[11] Nguyễn Ngọc, Nguyễn Xuân Phong, Một số nét về hóa thạch Trùng lỗ kích thước lớn và ý nghĩa của việc nghiên cứu đối tượng này. Tạp chí Thăm dò – Khai thác Dầu khí 5 (2016) 22-28.
[12] J.A. Cushman, Foraminifera and their classification and economic use, Contribution from the Cushman Laboratory for Foraminiferal Research 4 (1928) 1-401.
[13] J.A. Cushman, The Foraminifera of the tropical Pacific collections of the “Albatross”, 1899-1900. Pt.2-Lagenidae to Alveolinellidae. Bull. U.S. Nat. Mus., Washington, 161 (1933) 1-79.
[14] J.P. Debenay, A Guide to 1,000 Foraminifera from Southwestern Pacific New Caledonia. IRD Editions. Institut de recherche pourle développement. Paris: Marseille, Publications Scientifiques du Muséum, Muséum national d’Histoire naturelle, 2012, pp. 1–378.
[15] Trần Đình Nhân, Áp dụng phương pháp phân tích bào tử phấn hoa vào việc nghiên cứu địa chất ở nước ta”, Nội san Địa chất 5 (1962) 22-23.
[16] G. Erdtman, An Introduction to Pollen Analysis. Waltham, Mass. 1943, pp. 1-239.
[17] G. Erdtman, Pollen Morphology and Plant Taxonomy, Angiosperms (An Introduction to Palynology. 1), Stockholm, 1952, pp. 1-539.
[18] Phạm Quang Trung (chủ biên), Các phức hệ bào tử phấn hoa trong trầm tích Paleogen bắc bể Sông Hồng và vùng ven rìa, mối quan hệ của chúng với môi trường trầm tích. Báo cáo nhiệm vụ cấp ngành dầu khí, Viện Dầu khí Việt Nam, 1998.
[19] Đinh Văn Thuận, Các phức hệ bào tử phấn hoa trong trầm tích Đệ tứ đồng bằng Nam bộ, ý nghĩa địa tầng và cổ địa lý của chúng, Luận án Tiến sĩ Địa chất, Đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội, Hà Nội, 2005.
[20] V. Mosbrugger, T. Utescher, The coexistence approach-a method for quantitative reconstructions of Tertiary terrestrial paleoclimate data using plant fossils, Palaeogeography Palaeoclimatology Palaeoecology 134 (1997) 61-86.
[21] J.P. Suc, Origin and evolution of the Mediterranean vegetation and climate in the Europe. Macmillan Journal Ltd, 1984, pp. 429-435.
[22] P.B. Tomlinson, The botany of mangroves. Cambridge University Press, Cambridge, 1986, pp. 1-413.
[23] A.M. Ellison, Mangrove restoration: Do we know enough?. Restoration ecology, 2000, pp. 142-155.
[24] Gozalo Jiménez-Moreno, Martin Head, Mathias Harzhauser, Early and Middle Miocen dinoflagellate cyst stratigraphy of the Central Paratethys, Central Europe. The Micropaleotological Society, 2005, pp. 113-139.
[25] Yong Quan, Shuai Wang, Ming Gu, Jun Kuang. Field measurement of wind speeds and wind-induced responses atop the Shanghai world financial center under normal climate conditions. Hindawi publishing corporation, 2013, pp.1-14.
[26] W.H. Blow, Late middle Miocene to Recent planktonic foraminiferal biostratigraphy. In Bronnimann, P.Renz, H.H (eds), Proceedings of the First International Conference on Planktonic Microfossils, Geneva 1 (1969) 199-422.
[27] Berggren, Van Couvering, Neogen chronostratigraphy, planktonic foraminiferal zonation and the radiometric time scale. W.H.O.I., part1, 1974.
[28] T. Saito, Late Cenozoic planktonic foraminiferal datum levels: the present state of knowledge toward accomplishing Pan-Pacific correlation. Proceed 1 Intern. Cong. pacific Neogene strstigraphy, Tokyo, 1976, pp. 61-80.
[29] G. Bartioli, M. Sarnthein, M. Weineil, H. Erenkeuser, D. Garbe-Scheonberg, D. W. Lea, Final closure of Panama and the onest of northen hemisphere giaciation, Erath and Planetary Science Letters 237 (2005) 33-44.