Pham Quoc Huy

Main Article Content

Abstract

The highly pressure of fishing in spawning season and the decrease of living marine resources in the Gulf of Tonkin, require an imperative task of protection in a substainable way is to define the spawning season of the fish. The research has been conducted based on the biological datas collected from 08 fish species, primarily gathered at main fishing port in Hai Phong city and Thanh Hoa province, from May 2014 to June 2015 and the data of fish eggs and larvae in the Gulf of Tonkin between 2003 and 2016. The results has identified the spawning season of the fish in the Gulf of Tonkin has two peaks period from April to May and from July to August. In associate with the informations of sex ratios and the Gonado Somatic Index (GSI) of fish which was represented for pelagic, reefs and demersal fish, it is recommended that the fishing restriction should be apply from April to July in order to protect the fish egg and larvae in the Gulf of Tokin.

Keywords: Spawning season; Pelagic fish; Demersal fish; Gulf of Tonkin

References

[1]. Chea Phala (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá mối thường Saurida tumbil ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Việt Nam, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
[2]. Bùi Đình Chung (1980), Nguồn lợi cá đáy và sự phát triển nghề lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ, Viện Nghiên cứu Hải sản.
[3]. Trần Văn Cường và nnk (2013), Giải pháp bảo vệ cá mối thường vào mùa vụ sinh sản ở vùng biển Thanh Hóa, Viện Nghiên cứu Hải sản.
[4]. Trần Định (1981), Dẫn liệu ban đầu về khu hệ cá biển Việt Nam, Viện Nghiên cứu Hải sản.
[5]. Nguyễn Quang Hùng (2016), Báo cáo tổng kết dự án: Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản ven biển Việt Nam, Viện Nghiên cứu Hải sản.
[6]. Nguyễn Viết Nghĩa (2013), Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi hải sản vùng biển Việt Nam, giai đoạn 2011-2013, Hội nghị: Kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi hải sản vùng biển Việt Nam, giai đoạn 2011-2013, Viện Nghiên cứu Hải sản.
[7] Nguyễn Viết Nghĩa (2016) Báo cáo tổng kết Dư án: Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản ở biển Việt Nam. Viện Nghiên cứu Hải sản.
[8]. Đỗ Văn Nguyên (1999), Thành phần, mật độ và phân bố trứng cá - cá con ở vùng biển Việt Nam thu từ 30/2004 đến 29/5/1999 trên tàu M,V SEAFDEC2, Viện Nghiên cứu Hải sản.
[9]. Nguyễn Hữu Phụng (1973), Mùa vụ phân bố của trứng cá, cá bột ở ven bờ tây Vịnh Bắc bộ, Tập san Sinh vật Địa học, Viện Hải Dương học Nha Trang, Tập 11, số 3-4, p, 115-120.
[10]. Vũ Trung Tạng (2001), Cơ sở sinh thái học, Hà Nội, Nhà xuất bản giáo dục, 263.
[11]. Phạm Thược (2001), Cơ sở khao học cho vấn đề quản lý bền vũng nguồn lợi hải sản vùng biển gần bờ Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu nghề cá biển, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, Tập 2, trang 279-300.
[12]. Phạm Thược và nnk. (2010), Vịnh Bắc Bộ qua một chặng điều tra nghiên cứu, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 234.
[13]. Phạm Thược, Nguyễn Công Con và Đoàn Văn Dư (1977), Tình hình nguồn lợi và ước tính trữ lượng cá tầng đáy vịnh Bắc Bộ, Viện Nghiên cứu Hải sản, 81 trang.
[14]. Chu Tiến Vĩnh (1999), Điều tra nguồn lợi hải sản ven bờ vịnh Bắc Bộ, Viện Nghiên cứu Hải sản.
[15]. Nikolski G.V. (1963), The ecology of fishes, London. Academic Pres Inc. Ltd. 532.