Initial Recognition Results of Species Composition and Characteristics of Harmful Organisms at My Son Sanctuary Heritage Area
Main Article Content
Abstract
The results of the three-year survey (2012-2014) on composition of pest species of the My Son Sanctuary recorded 50 species, including 16 termite species(invertebrates), 9 vertebrates species, 5 fungals genera and 16 plant species. Of these, only one termite species invaded directly the towers but the damage level caused by it was lightly . Three genera of fungi (Aspergillus, Trichoderma and Penicillium) were identified as major damage species to the towers. The most dangerous level from these fungi was determined in the towers C, B, followed in the tower D and tower A. Among six plant species found to damage the My Son Towers, four species wereinvading to all of towers: Bidens pilosa L., Tectaria zeylanica (Houtt.) Sledge, Hedyotis diffusa Willd, and Selphinella delicatula (Desv.) Alston). There were 6/9 vertebrates species (66.67%) having harmful effectiveness to the towers but with light level. Overall review about harmful impacts of pests for researched relics identified the main pests for whichthe control solutions need to be counted in the My Son Sanctuary, such as Bidens pilosa L., Tectaria zeylanica (Houtt.) Sledge, Hedyotis diffusa Willd and Selphinella delicatula (Desv.) Alston).
References
2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam,tập III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Cử, Lê Trọng Tri, Karen Phillipps, 2000. Chim Việt Nam. Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội, 250 trang.
4. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thanh Hiền, Lê Đình Lương, Đoàn Xuân Mượu, Phạm Văn Ty (1978), Một số phương pháp nghiên cứu VSV học, Tập III, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.164-165.
5. Bùi Xuân Đồng (1978), Nấm mốc, bạn và thù, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
6. Bùi Công Hiển (1995). Côn trùng hại kho. NXB Khoa học & Kỹ thuật
7. Bùi Công Hiển, Trịnh Văn Hạnh và Nguyễn Quốc Huy (2013). Sinh vật gây hại di sản, di tích ở Việt Nam, cách đánh giá và nguyên tắc phòng trừ. Tạp chí Di sản Văn hóa, số 4 (45), tr. 47-51.
8. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Quốc Huy (2014). Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nước, “Nghiên cứu công nghệ phòng trừ sinh vật gây hại các công trình di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn và Khu phố cổ Hội An
10. Đặng Huy Huỳnh (Chủ biên), Đào văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng Minh Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. (168tr).
11. Nguyễn Đức Khảm, 1976. Mối ở miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
12. Nguyễn Đức Khảm, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Văn Quảng, Lê Văn Triển, Nguyễn Tân Vương, Nguyễn Thuý Hiền, Vũ Văn Nghiên, Ngô Trường Sơn và Võ Thu Hiền (2007), Động vật chí việt nam, tập 15: Isoptera – Bộ cánh bằng, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
13. Trịnh Tam Kiệt, 1981. Nấm lớn ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
14. Trịnh Tam Kiệt, 2011. Nấm lớn ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ. Tập 1.
15. Lê Vũ Khôi, Lưu Nguyên Khánh (2000), Chuột gây hại và phòng trừ bằng phương pháp dân gian, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Lê Vũ Khôi, Vũ Đình Thống, 2005. Danh sách các loài dơi (Chiroptera) hiện biết ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, Tập 27, số 3a
17. Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980). Những loài gặm nhấm ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
18. Đào Văn Tiến (1985). Khảo sát thú ở miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
19. Lê Ngọc Tú và cộng sự (1982), Enzim vi sinh vật, tập 1, 2, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
20. Võ Quý (1981). Chim Việt Nam. Hình thái và phân loại, tập II, Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.
21. Đại học Quốc gia Hà Nội - Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Viện Điều tra quy hoạch rừng (1971 – 1989), Cây gỗ rừng Việt Nam, Tập I-VII.
23. Trung Tâm Nghiên cứu phòng trừ mối (nay là Viện Sinh thái và bảo vệ công trình), 1997. Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát thành phần loài mối năm 1997.
Tài liệu nước ngoài
24. Ahmad, M. (1958), Key to Indo-Malayan termites – Part I, Biologia, 4 (1), pp. 33-118.
25. Ahmad, M. (1965), Termites(Isotera) of Thailand, Bull. Amer. Mus. Nat. Hist., 131, pp.84-104.
26. Akhta, M.S. (1974), Zoogeography of termites of Pakistan, Pakistan J.Zoo., 6, pp. 84-104.
27. David C. and Terry K. (1996), Managing Vertebrate Pests:Feral Pigs, Bureau of Resource Sciences,Australian Government Publishing Service, Canberra.
28. Egorov N.X, 1983. Thực tập vi sinh vật (người dịch Nguyễn Lân Dũng, 1983), NXB Mir, Matxcơva, Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
29. Katsuhiko A. et al, 2004, Sampling and Isolation Methods of Fungi, Department of Biotechnology, National Institute of Technology and Evaluation (NITE), Japan.
30. Katsuhiko A., 2002, Identification of Fungi Imperfecti, NITE Biological Resource Center National Intitute of Technology and Evaluation.
31. Huang Fusheng, Ping Zhengming, Li Guixiang, Zhu Shimo, He Xiusong, Gao Daorong (2000), Fauna Sinica – Insecta – Isoptera, Vol 17, Editorial Committee of Fauna Sinica, Academia Sinica, Science Press, Beijing, China.
32. Robert A.S. et al, 1984, Introduction Food – Borne Fungi, CBS, Institute of the Royal Netherlands Academy of Arts and Sciences.
33. Roonwal, M.L., (1969). Measurement of termites (Isoptera) for taxonomic purposes. J. Zool. Soc. India 21 (1), pp. 9-66.
34. Scheffrahn R.H. and Su N.Y. (2011), Asian Subterranean Termite, Coptotermes gestroi (=havilandi) (Wasmann) (Insecta: Rhinotermitidae), http://entomology.ifas.ufl.edu/pestalert/
35. Thapa R. S. (1981), Termites of Sabah (East Malaysia), Sabah Forest Rec. (12), pp. 1-374.
36. Ryvarden, L.; Gilbertson, R.L. 1993. European polypores. Part 1. Synopsis Fungorum. 6:1-387.
37. Rolf Singer, 1986, The Agaricales in Modern Taxonomy, Sven Koeltz Scientific Books, Germany
38. Yupaporn Sornnuwat, Charunee Vongkaluang and Yoko Takematsu (2004), “A Systermatic Key to Temites of Thailand”, Kasetsart J. of Science 38(3), pp. 349-368.