Current status of Harmful Termites (Isoptera) in Hoi An Ancient Town and Effectiveness of Control of Main Harmful Coptotermes with Bait BDM 10
Main Article Content
Abstract
The results of investigations and assessments about termites damagging 178 buildings in the Hoi An ancient town identified 6 species of 2 genera and 2 families. In which, Coptotermes was dominant genus with 4 species, and Cryptotermes had 2 species. There were 102/178 investigated buildings being invaded by termites with various levels. There were 4 species identified as major pests for the Hoi An ancient town. The most dangerous termite species for building was Coptotermes gestroi, followed by Coptotermes formosanus, C. ceylonicus and Cryptotermes domesticus. 77 works which were invaded by Coptotermes had been treated with BDM10 bait. The results showed that the efficiency of termite treatment reached 100% in all of works, in which: 78.11% of the works had achieved the control effect just for the first treatmen; 19,39% of the works needed to be treated for the second time and only 2.5% of the works that were severely damaged, needed the third time for control with bait.
References
2. Nguyễn Đức Khảm (1976), Mối ở miền Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Đức Khảm và Vũ Văn Tuyển (1985), Mối và kỹ thuật phòng chống mối, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội
4. Nguyễn Đức Khảm, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Văn Quảng Lê Văn Triển, Nguyễn Tân Vương, Nguyễn Thuý Hiền, Vũ Văn Nghiên, Ngô Trường Sơn và Võ Thu Hiền (2007), Động vật chí việt nam, tập 15: Isoptera – Bộ cánh bằng. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
5. Trịnh Văn Hạnh, Trần Thu Huyền, Nguyễn Thúy Hiền (2011), Nghiên cứu chế tạo bả diêt mối BDM 10 để diệt mối Coptotermes formosanus gây hại công trình kiến trúc, Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 6, tr. 475-481.
6. Quyết định số 792/QĐ-BVTV ký ngày 25/5/2011 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Thực vật - Bộ Nông Nghiệp và PTNT
Tài liệu nước ngoài
7. Ahmad, M. (1958), Key to Indo-Malayan termites – Part I, Biologia, 4 (1), pp. 33-118.
8. Ahmad, M. (1965), Termites(Isotera) of Thailand, Bull. Amer. Mus. Nat. Hist., 131, pp.84-104.
9. Trinh Van Hanh, Tran Thu Huyen, Nguyen Thuy Hien (2010), Diversity of termite species in Vietnam, Proceeding of the 7th conference of the Pacific Rim Termite Research Group.
10. Thái Bàng Hoa và Trần Ninh Sinh (1964), Côn trùng kinh tế Trung Quốc, tập 8, tài liệu dịch. Nguyễn Chí Thanh (1971), Phòng trừ mối cho các công trình xây dựng và kho tàng, Nhà Xuất bản Nông thôn, Hà Nội.
11. Huang Fusheng, Ping Zhengming, Li Guixiang, Zhu Shimo, He Xiusong, Gao Daorong (2000), Fauna Sinica – Insecta – Isoptera, Vol 17, Editorial Committee of Fauna Sinica, Academia Sinica, Science Press, Beijing, China.
12. Roonwal, M. L., (1969). Measurement of termites (Isoptera) for taxonomic purposes. J. Zool. Soc. India 21 (1), pp. 9-66.
13. Scheffrahn R.H. and Su N.Y. (2011), Asian Subterranean Termite, Coptotermes gestroi (=havilandi) (Wasmann) (Insecta: Rhinotermitidae), http://entomology.ifas.ufl.edu/pestalert/
14. Su N.Y., 1994, Tài liệu hướng dẫn khảo nghiệm bả Sentricon của Dow AgroSciences.
15. Thapa R.S. (1981), Termites of Sabah (East Malaysia), Sabah Forest Rec. (12), pp. 1-374.
16. Yupaporn S., Charunee V. and Yoko T. (2004), “A Systermatic Key to Temites of Thailand”, Kasetsart J. of Science 38(3), pp. 349-368.