Đặng Văn Đoàn, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Đức Huệ

Main Article Content

Abstract

Hiệu quả vi chiết của cột OT-SPME phủ lớp GCB-PDMS bên trong thành ống đã được đánh giá đến 150 lần lấy mẫu không gian hơi ở 75oC. Số đếm diện tích píc của các chất Cl-VOC với lần lấy mẫu thứ 150 giảm từ 2,58 đến 5,50%. Đã sử dụng số đếm diện tích píc để so sánh hiệu quả vi chiết của cột OT-SPME phủ lớp GCB-PDMS và sợi vi chiết thương mại phủ lớp PDMS. Số đếm diện tích píc của các chất đã được vi chiết bằng cột OT-SPME cao hơn gấp 10 lần so với sợi vi chiết PDMS. Điều đó khẳng định, sự có mặt của GCB trong lớp phủ GCB-PDMS đóng vai trò quyết định làm tăng số đếm diện tích píc của các chất phân tích; lớp phủ GCB-PDMS hoạt động dựa trên hai cơ chế là hấp phụ và phân bố hòa tan. Cột OT-SPME đã được sử dụng để vi chiết các chất Cl-VOC trong không gian hơi ở 75oC và nền mẫu nước phức tạp, kết quả cho thấy cột OT-SPME đã vi chiết chọn lọc các chất Cl-VOC, không làm đường nền của sắc đồ dâng cao và không xuất hiện các píc chất lạ trên sắc đồ. Với những ưu điểm của cột OT-SPME đã nêu, cột này đã được sử dụng để xác định các chất Cl-VOC trong các mẫu nước của một số sông, hồ thuộc nội thành Hà Nội.

Từ khóa: Graphit cacbon, Polidimetylsilosan, Chất clo hữu cơ dễ bay hơi (Cl-VOC), SPME, OT-SPME.

References

[1] J.G. Calvert, Chemistry for the 21st Century. The Chemistry of the Atmosphere: Its Impact on Global Change, Blackwell Scientific Publications, Oxford, 1994.
[2] R.B. Larson, E.J. Weber, Reaction Mechanisms in Environmental Organic Chemistry, Lewiss Publishers, Boca Raton, 1994.
[3] L. Forst, L.M. Conroy, in: H.J. Rafson (Ed.), Odor and VOC Control Handbook, McGraw-Hill, New York, (1998) 3.1.
[4] US EPA 816-F-09-0004, National Primary Drinking Water Regulations, 2009.
[5] Kristof Demeestere, Jo Dewulf, Bavo De Witte, Herman Van Langenhove, Sample preparation for the analysis of volatile organic compounds in air and water matrices, Journal of Chromatography A, 1153 (2007) 130.
[6] Đặng Văn Đoàn, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Đức Huệ, Phát triển kỹ thuật vi chiết pha rắn mao quản hở để xác định một số chất clo hữu cơ dễ bay hơi trong môi trường nước, Tạp chí Hóa học, số 4e2, T.53 (2015) 135.
[7] Đặng Văn Đoàn, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Đức Huệ, Đánh giá sử dụng cột vi chiết pha rắn mao quản hở để xác định một số chất clo hữu cơ dễ bay hơi trong môi trường nước, Tạp chí Hóa học, số 4e2, T.53 (2015) 140.
[8] Frédéric Delage, Pascaline Pré, pierre Le Cloirec, Effects of moisture on warming of activated carbon bed during VOC adsorption, Journal of Environmental Engineering (1999) 1160.
[9] Eduardo J. Bottani and Juan M.D. Tascón , Adsorption by Carbons, Elsevier Publishers (2008).
[10] J.H. You, H.L. Chiang, P.C Chiang, Comparison of adsorption characteristics for VOCs on activated carbon and oxidized activated carbon, Environmental Progress, Vol.13, No.1(1994) 31.
[11] Tadeusz Górecki, Xiaomei Yu and Janusz Pawliszyn, Theory of analyte extraction by selected porous polymer SPME fibres, Analyst 124 (1999) 643.