Hoàng Thị Anh Thư

Main Article Content

Abstract

Đến nay, việc đánh giá tác động của hoạt động chiêu thị nói chung và đặc biệt là quảng cáo, khuyến mãi nói riêng đến các thành phần của tài sản thương hiệu trong ngành siêu thị còn khá hạn chế. Từ dữ liệu khảo sát 173 khách hàng tại Huế, cho thấy: (i) có 05 thành phần tác động tích cực đến tài sản thương hiệu siêu thị tổng thể với thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: (1) chất lượng cảm nhận về hàng hóa, (2) chất lượng cảm nhận về môi trường dịch vụ, (3) lòng trung thành thương hiệu, (4) liên tưởng thương hiệu, (5) nhận biết thương hiệu; (ii) khuyến mãi có tác động tích cực đến nhận biết thương hiệu và liên tưởng thương hiệu, còn quảng cáo có tác động tích cực đến liên tưởng thương hiệu.

Nhận ngày 27 tháng 6 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 4 tháng 12 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 12 năm 2016

Từ khóa: Tài sản thương hiệu siêu thị, quảng cáo, khuyến mãi.

References

[1] K.H. Kim, K.S. Kim, D.Y. Kim, J.H. Kim, & S.H. Kang, “Brand equity in hospital marketing”, Journal of Business Research 61 (2008), 75.
[2] Rajagopal, “Growing shopping malls and behaviour of urban shoppers”, Journal of Retail & Leisure Property 8 (2009) 99.
[3] Lê Tấn Bửu và Bùi Thanh Tráng, “Hoạt động tại kênh bán lẻ hiện đại ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển Kinh tế 265 (2012) 11.
[4] D.A. Aaker, Managing Brand Equity: Capitalizing on the Value of a Brand Name, Free Press, New York, 1991.
[5] E. Atilgan, S.Aksoy & S.Akinci, “Determinants of the brand equity: A vertification approach in the beverage industry in Turkey”, Marketing Intelligence & Planning 23 (2005) 237.
[6] B. Yoo, N. Donthu & S. Lee, “An Examination of Selected Marketing Mix Elements and Brand Equity”, Journal of the Academy of Marketing Science 28 (2000) 197.
[7] J.R. Rossiter & L. Percy, Advertising and Promotion Management, McGraw-Hill, New York, 1987.
[8] Keller, K.L., “Conceptualizing, measuring and managing customer-based brand equity”, Journal of Marketing, 57 (1993) 1.
[9] D.A. Aaker, Building strong brand, Free Press, New York, 1996.
[10] Hoàng Thị Phương Thảo, Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ”, B2007-09-35, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2010.
[11] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, “Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam”, B2002-22- 33, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2002.
[12] A. Musekiwa, D. Chiguvi, & H. Hogo, “Customer based retail brand equity (RBE) dimensions effect on retail brand equity for OK supermarket in Bindura”, International Journal of Business and Management 8 (2013) 45.
[13] X. Tong & J.M. Hawley, “Measuring customer-based brand equity: Empirical evidence from the sportswear market in China”, Journal of Product and Brand Management 18 (2009) 262.
[14] D.A. Garvin, “Quality on the Line”, Harvard Business Review 61 (1983) 65.
[15] V.A. Zeithaml, “Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A Means-End Model and Synthesis of Evidence”, Journal of Marketing 52 (1988) 2.
[16] R.L. Oliver, “Whence consumer loyalty”, Journal of Marketing 63 (1999) 33.
[17] A. Chaudhuri & B.M. Holbrook, “The chain of effects from brand trust and brand affects to brand performance: The role of brand loyalty”, Journal of Marketing 65 (2001) 81.
[18] K.L. Keller, Strategic Brand Management: Building, Measuring and Managing Brand Equity, Prentice Hall, Upper Saddle River, 1998.
[19] A.F. Ramos & M.J. Franco, “The impact of marketing communication and price promotionon on brand equity”, Journal of Brand Management 12 (2005) 431.
[20] Lê Tấn Bửu và Lê Đăng Lăng, “Ảnh hưởng của quảng cáo, quan hệ công chúng và khuyến mãi đến các thành phần giá trị thương hiệu: Nghiên cứu thực nghiệm trong ngành nước giải khát”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển 208 (2014) 64.
[21] Trương Bá Thanh và Trần Trung Vinh, “Ảnh hưởng của quảng cáo và khuyến mãi đến giá trị thương hiệu: Trường hợp khách hàng là thuê bao di động trả trước tại thành phố Đà Nẵng, Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển 209 (2014) 112.
[22] T.R. Umar, N.K. Mat, F.A. Tahir & J.M. Alekam, “The practicality and application of Aaker’s customer based brand equity model in the Negerian Banking sector”, American Journal of Economics - Special Issue (2012) 149.
[23] A.N. Ruswidyo & H. Hudrasyah, “Validating the instrument for measuring brand equity in Indonesian Fuel Retail Brands”, 2nd International Conference on Business, Economics, Management and Behavioral Sciences, Bali (Indonesia), 2012.
[24] J. Nunnally & I.H. Bernstein, Psychometric Theory, 3rd ed., McGraw-Hill, New York, 1994.
[25] M. Amaretta & E. Hendriana, “The Effect of Marketing communications and Price promotion to Brand Equity”, The 2nd International Research Symposium in Service Management, Yogyakarta, Indonesia, 2011.
[26] H. Moradi & A. Zarei, “The impact of brand equity on purchase intention and brand preference - The moderating effects of country of origin image”, Australian Journal of Basic and Applied Sciences 5 (2011), 539.