Bui Minh Duc, Nguyen Thi Thu Ha, Nguyen Dinh Duc

Main Article Content

Abstract

Scientific publication is considered one of the measures of the level of scientific and technological development and competitiveness of each country so it has always been a topic of interest for the whole society in recent years. Improving the quantity and quality of scientific research and publishing international journal articles is considered one of the important factors determining the formation and development of scientific working group as well as deciding the success of activities scientific and technological activities of any research and education organization. We conducted this study to assess the role of scientific working group in international publications in the field of natural sciences and engineering.

Keywords: Scientific Working Group (SWG), International publication, Science and Technology, Natural Sciences and Engineering.

References

[1] Nguyễn Đình Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội: Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam 8 (2014) 44-47.
[2] Nguyễn Đình Đức, Kinh nghiệm quốc tế xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh trong các trường đại học. https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/kinh-nghiem-quoc-te-xay-dung-nhom-nghien-cuu-manh-trong-cac-truong-dai-hoc 20190430073507555.htm/, 2019 (Báo Dân trí điện tử ngày 30-04-2019).
[3] Minh Châu, Phiên An, Công bố quốc tế lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn: Nhan đề của học giới? Bản tin Đại học Quốc gia - Hồ Chí Minh 189 (2018) 15-18.
[4] University of Manitoba, “Policy: Research Centres, Institutes and Groups”, November 17, 200, 2009.
[5] Trương Quang Học, Xây dựng nhóm nghiên cứu: Kinh nghiệm quốc tế. http://tiasang.com.vn/-quan-ly-khoa-hoc/xay-dung-nhom-nghien-cuu-kinh-nghiem-quoc-te-7532/, 2014.
[6] Phan Kim Ngọc, Vài chia sẻ về xây dựng nhóm nghiên cứu khoa học. https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/04/21/4852/, 2010.
[7] D. Beaver, R. Rosen, Studies in scientific collaboration: Part I, The professional origins of scientific co-authorship, Scientometrics 1 (1) (1978) 65-84.
[8] D. Beaver, R. Rosen, Studies in scientific collaboration-Part II, Scientific co-authorship, research productivity and visibility in the French scientific elite, Scientometrics 1 (2) (1979)
133-149.
[9] D.J. De Solla Price, D. Beaver, Collaboration in an invisible college, American psychologist 21 (11) (1966) 1011.
[10] R. Landry, N. Traore, B. Godin, An econometric analysis of the effect of collaboration on academic research productivity, Higher education 32 (3) (1996) 283-301.
[11] G. Abramo, C.A. D’Angelo, F. Di Costa, Research collaboration and productivity: is there correlation? Higher Education 57 (2) (2009)
155-171.
[12] J. Mairesse, L. Turner, Measurement and explanation of the intensity of co-publication in scientific research: An analysis at the laboratory level, Retrieved from, 2005.
[13] S. Lee, B. Bozeman, The impact of research collaboration on scientific productivity, Social studies of science 35 (5) (2005) 673-702.
[14] M. Franceschet, A. Costantini, The effect of scholar collaboration on impact and quality of academic papers, Journal of informetrics 4 (4) (2010) 540-553.
[15] Z. Hu, C. Chen, Z. Liu, How are collaboration and productivity correlated at various career stages of scientists? Scientometrics 101 (2) (2014)
1553-1564.
[16] Q.H. Vuong, N.K. Napier, T.M. Ho, V.H. Nguyen, T.T. Vuong, H.H. Pham, H.K.T. Nguyen, Effects of work environment and collaboration on research productivity in Vietnamese social sciences: evidence from 2008 to 2017 Scopus data, Studies in Higher Education, 2018, pp. 1-16.
[17] A. Van Raan, The influence of international collaboration on the impact of research results: Some simple mathematical considerations concerning the role of self-citations, Scientometrics 42 (3) (1998) 423-428.
[18] S. Jeong, J.Y. Choi, Collaborative research for academic knowledge creation: How team characteristics, motivation, and processes influence research impact, Science and Public Policy 42 (4) (2014) 460-473.
[19] M. Martín-Sempere, J. Rey-Rocha, B. Garzón-García, The effect of team consolidation on research collaboration and performance of scientists, Case study of Spanish university researchers in Geology. Scientometrics 55 (3) (2002) 377-394.
[20] J.D. Adams, G.C. Black, J.R. Clemmons, P.E. Stephan, Scientific teams and institutional collaborations: Evidence from US universities, 1981-1999, Research policy 34 (3) (2005)
259-285.
[21] Hồng Hạnh, Độc đáo mô hình đào tạo nhân tài thành công ở Việt Nam. https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/doc-dao-mo-hinh-dao-tao-nhan-tai-thanh-cong-o-viet-nam-20190418221904220.htm/, 2019 (Báo Dân trí điện tử ngày 18-04-2019).
[22] Nguyễn Đình Đức, Đổi mới mạnh mẽ giáo dục đại học: Chiến lược để Việt Nam nắm bắt cơ hội ở cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Kỷ yếu Hội nghị quốc gia “Nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho phát triển trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và những đáp ứng của giáo dục đại học Việt Nam” do Hội đồng Giáo dục Quốc gia tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh tháng 12.2018, 2018, pp. 219-224.
[23] Đặng Hùng Thắng, Bốn giải pháp thúc đẩy nghiên cứu khoa học. https://www.vnu.edu.vn/ttsk/?C1654/N17540/Bon-giai-phap-thuc-day-nghien-cuu-khoa-hoc.htm/, 2018.
[24] “Thống kê của Bộ GD-ĐT năm 2016-2017”, Những con số "biết nói" về giáo dục đại học Việt Nam. https://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/tuyen-sinh/nhung-con-so-biet-noi-ve-giao-duc-dai-hoc-viet-nam-389870.html/, 2017.
[25] Báo Tiền phong điện tử, Đột phá trong công bố bài báo khoa học quốc tế của đại học Việt Nam. https://www.tienphong.vn/giao-duc/dot-pha-trong-cong-bo-bai-bao-khoa-hoc-quoc-te-cua-dh-viet-nam-1333074.tpo/, 2019.
[26] Cơ sở dữ liệu Scopus, truy cập ngày 7/1/2019.
[27] Nhóm trắc lượng khoa học Việt Nam, tổng hợp từ Web of Science 28/10/2018.
[28] Báo Dân trí điện tử, Đại học Việt Nam tăng số công bố khoa học chuẩn ISI trong 3 năm gần đây. https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/dai-hoc-viet-nam-tang-so-cong-bo-khoa-hoc-chuan-isi-trong-3-nam-gan-day 20180606054041401.htm/, 2018.
[29] Báo Tiền phong điện tử, Các trường đại học Việt Nam qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus. https://www.tienphong.vn/giao-duc/cac-truong-dai-hoc-vn-qua-cong-bo-quoc-te-nhin-tu-du-lieu-scopus-1313551.tpo/, 2018.
[30] Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Đình Đức, Thực tiễn xây dựng và phát triển các nhóm nghiên cứu trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam 61 (4) 2019
24-30.
[31] Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Đánh giá xét chọn 259 hồ sơ đề nghị tài trợ chương trình NCCB trong KHTN&KT đợt 1 năm 2019. https://nafosted.gov.vn/danh-gia-xet-chon-259-ho-so-de-nghi-tai-tro-chuong-trinh-nccb-trong-khtnkt-dot-1-nam-2019/, 2019.
[32] Nguyễn Thị Thu Hà, Bùi Minh Đức, Nguyễn Đình Đức, Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu, Tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội - Chuyên san Nghiên cứu Giáo dục 35 (1) (2019) 54-63. https://doi.org/10.25073/2588 1159/vnuer.4214.