Doãn Văn Ngọc, Bùi Văn Lệnh, Bùi Diệu

Main Article Content

Abstract

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả tiến cứu 152 trường hợp ung thư cổ tử cung (UTCTC) có kết quả giải phẫu bệnh (GPB), được khám lâm sàng (LS), cận lâm sàng và chụp CHT 1.5Tesla với các chuỗi xung: T1W, T2W, Diffusion (b800) trước tiêm và T1 xóa mỡ sau tiêm thuốc đối quang từ.

Kết quả: Tuổi thấp nhất 25, cao nhất 81, trung bình 51,11 ± 10,12. UTBM vảy 82,2%, UTBM tuyến 11,2%. 77,0% ra máu âm đạo tự nhiên, 57,2% ra khí hư, 55,9% đẻ từ 3 con trở lên, 63,2% có nạo sảy thai. 97,3% UTCTC tăng tín hiệu trên xung T2W, 90,1% đồng tín hiệu trên xung T1W, 90,1% giảm khuếch tán (tăng tín hiệu) trên xung khuếch tán DW (b800), ngấm mạnh thuốc đối quang từ sau tiêm. Đánh giá xâm lấn âm đạo, mô cạnh tử cung và dây chằng rộng, thành bên chậu hông và/hoặc niệu quản, bàng quang, trực tràng, di căn hạch và phân loại giai đoạn UTCTC giữa khám LS và CHT khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của UTCTC không đặc hiệu, chẩn đoán xác định dựa vào mô bệnh học. Hình ảnh UTCTC trên CHT 1.5T có thể quan sát rõ nét trên các chuỗi xung T2W, DW trước tiêm và T1 xóa mỡ sau tiêm thuốc đối quang từ, CHT giúp phân loại giai đoạn UTCTC chính xác.

Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 10 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016

Từ khóa: Ung thư CTC, CHT cổ tử cung.