Phạm Quang Huy

Main Article Content

Abstract

Tóm tắt: Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong ba hoạt động then chốt của một trường đại học. Hoạt động NCKH có phát triển mạnh mẻ cả về số lượng lẫn chất lượng sẽ làm cho các trường tiến nhanh trong quá trình phát triển của mình trong nước cũng như trên toàn cầu, trong đó Việt Nam cũng không ngoại lệ. Việc NCKH này lại càng trở nên quan trọng đối với các trường đại học theo hướng nghiên cứu vì nó đem lại một sự phát triển bền vững cho sự nghiệp giáo dục của một trường và một quốc gia. Với ý nghĩa trên, bài viết này nhằm giới thiệu một mô hình mới được đưa ra bởi một số trường đại học tiên tiến trên thế giới vào năm 2012 về quy trình và cách thức hoạt động NCKH trong các trường đại học, đó là mô hình giáo dục dựa trên cơ sở nghiên cứu (Research Based Education - RBE). Thông qua mô hình này, tác giả trình bày rõ những nội dung cơ bản đối với quy trình chung của một nghiên cứu khoa học cho giảng viên, từ đó tiến hành phân tích 9 nhân tố tác động đến một trường đại học nghiên cứu tại Việt Nam trong thời gian tới.

Từ khóa: Đại học nghiên cứu, chuẩn mực giáo dục, giáo dục quốc tế, mô hình RBE, nghiên cứu khoa học.

References

[1] Bùi Thị Thu Trang, Một vài suy nghĩ về vấn đề nghiên cứu khoa học đối với giảng viên trẻ của Trường Chính trị Tô Hiệu, Nội san Trường Chính trị Tô Hiệu, Số 4 (2011) 13.
[2] Day & Gastel, How to write and Publish a Scientific Report, Greenwood Press, UK, 2006.
[3] Dương Ngọc Dũng, Nghiên cứu khoa học ở đại học, Vietbao của Tuổi Trẻ, số 34 (2004) 1.
[4] Goddard, W. & Melville, S., Research Methodology: An Introduction, Lansdowne: Juta and Company Ltd, 2004.
[5] Lê Đình Viên, Đừng coi nhẹ nghiên cứu khoa học của sinh viên, Tạp chí quản lý giáo dục, số số 2 (2011) 20.
[6] Marczyk, M., DeMatteo, K. & Festinger, N., Essentials of Research Design and Methodology, John Wiley and Sons, 2005.
[7] Mark E. W. & Alan R. C, A Report on Research Activities at Research Universities, Research Management Review, vol. 15, no. 1, Winter/Spring 2006.
[8] McCallister, M. M. C., Forging Partnerships between Researchers and Research Administrators through Orientation Programs, SRA Journal, vol. 25, no. 1, pp. 17–21, 1993.
[9] Ngô Văn Quyết, Nghiên cứu khoa học trong sinh viên phải có mục đích rõ ràng theo các năm học, Tạp chí nghiên cứu khoa học, số 1 (2012) 1
[10] Nguyễn Quốc Vỹ, Vì sao các nhà khoa học Việt ít có bài đăng trên tạp chí quốc tế, Luận án tiến sĩ tại Đại học Sư phạm Weingarten, Đức, 2012.
[11] Nguyễn Văn Đạo, Vài suy nghĩ về giáo dục và đào tạo phục vụ cho phát triển, Bản tin Đại học Quốc gia, số 250 (2012) 16.
[12] Nvard M. & Here, A, Research-based Education: strategy and implementation, Seminar for bologna and higher education reform experts, Budapest, November 3-5, 2012.
[13] Phạm Quang Huy, Nghiên cứu khoa học trong giảng viên trẻ, Kỷ yếu Hội nghị nghiên cứu khoa học toàn quốc lần 2, số 1 (2012) 9.
[14] Phạm Tất Dong, Đổi mới tư duy khoa học, Tạp chí khoa học giáo dục, số 9 (2012) 11.
[15] Redman, L. V & Mory, A. V. H., The Romance of Research, Baltimore: TheWilliams & Wilkins Co, 2009.
[16] TCP, Implementation Plan for Introducing Research Based Education to the Master’s Program under, Technical Cooperation Project for Capacity Building of HCMC University of Technology to Strengthen University Community Linkage, 2009.
[17] Vũ Ngọc Hải, Về nghiên cứu khoa học giáo dục ở nước ta, Tạp chí quản lý giáo dục, số 44 (2013) 32.

Downloads

Download data is not yet available.